2018071237137
Giấy tờ của Tiểu đoàn 40 đặc công Sư đoàn 3 sao vàng QK5, do phía Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam, tại tỉnh Bình Định năm 1970.
Giấy tờ gồm có 1 cuốn sổ ghi chép các trận đánh của Tiểu đoàn 40 đặc công Sư đoàn 3 Sao vàng QK5, trang đầu là trận đánh vào Quận lỵ Phù Mỹ ngày 3/4/1968. Không có thông tin về tên tuổi chủ nhân cuốn sổ.
Giấy tờ khác có thông tin về 1 chiến sỹ quê ở huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định.
Ảnh chụp một phần cuốn sổ
Thứ Năm, 12 tháng 7, 2018
Thứ Bảy, 7 tháng 7, 2018
[2.42] Tổng hợp của phía Mỹ về phiên hiệu và vị trí các đơn vị trên miền Bắc huấn luyện chiến sỹ chi viện vào miền Nam chiến đấu, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
2018070764044
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, các đơn vị chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam (tính từ phía nam sông Bến Hải) có tổng quân số lớn, nhu cầu cung cấp hậu cần và quân số bổ sung theo thời gian lớn. Ngoài nguồn quân số bổ sung tại chỗ từ các địa phương nơi đơn vị hoạt động, một nguồn bổ sung lớn chủ yếu khác là từ miền Bắc Việt Nam, chuyển quân qua hệ thống của Đoàn vận tải 559 hoặc trực tiếp vượt qua giới tuyến sông Bến Hải.
Theo thời gian, phía Mỹ đã tổng hợp được một số phiên hiệu đơn vị trên địa bàn miền Bắc huấn luyện tân binh cung cấp cho các đơn vị chiến đấu, chủ yếu là các đơn vị bộ binh. Trong số này, có cả các đơn vị vừa chiến đấu trực tiếp, vừa huấn luyện tân binh, hoặc có các đơn vị chỉ chuyên huấn luyện tân binh và kiêm nhiệm vụ phòng thủ địa bàn.
Danh sách các đơn vị như sau:
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, các đơn vị chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam (tính từ phía nam sông Bến Hải) có tổng quân số lớn, nhu cầu cung cấp hậu cần và quân số bổ sung theo thời gian lớn. Ngoài nguồn quân số bổ sung tại chỗ từ các địa phương nơi đơn vị hoạt động, một nguồn bổ sung lớn chủ yếu khác là từ miền Bắc Việt Nam, chuyển quân qua hệ thống của Đoàn vận tải 559 hoặc trực tiếp vượt qua giới tuyến sông Bến Hải.
Theo thời gian, phía Mỹ đã tổng hợp được một số phiên hiệu đơn vị trên địa bàn miền Bắc huấn luyện tân binh cung cấp cho các đơn vị chiến đấu, chủ yếu là các đơn vị bộ binh. Trong số này, có cả các đơn vị vừa chiến đấu trực tiếp, vừa huấn luyện tân binh, hoặc có các đơn vị chỉ chuyên huấn luyện tân binh và kiêm nhiệm vụ phòng thủ địa bàn.
Danh sách các đơn vị như sau:
1. Đoàn huấn luyện 22
- Ban chỉ huy Đoàn: Đóng tại huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa
- Tiểu đoàn 1: Huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa
- Tiểu đoàn 2: Không xác định được vị trí
- Tiểu đoàn 3: Không xác định được vị trí
- Tiểu đoàn 4: Huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa
- Tiểu đoàn 5: Không xác định được vị trí
- Tiểu đoàn 6: Không xác định được vị trí
- Tiểu đoàn 7: Huyện NÔng Cống tỉnh Thanh Hóa
- Tiểu đoàn 8: Huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa
- Tiểu đoàn 9: Huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa
- Tiểu đoàn 10: Không xác định được vị trí
2. Sư đoàn 250 huấn luyện
- Ban chỉ huy: Huyện Phú Bình tỉnh Bắc Thái
- Trung đoàn 1: Huyện Yên Thế tỉnh Hà Bắc
- Trung đoàn 2: Tỉnh Bắc Thái
- Trung đoàn 3: Tỉnh Hà Bắc
- Trung đoàn 4: Tỉnh Hà Bắc
3. Sư đoàn 320B huấn luyện
- Ban chỉ huy Sư đoàn: Tỉnh Hòa Bình
- Trung đoàn 1: Huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình
- Trung đoàn 2: Tỉnh Hà Tây
- Trung đoàn 3: Huyện NHo Quan tỉnh Ninh Bình
- Trung đoàn 4: Huyện Lạc Sơn tỉnh Ninh Bình
- Trung đoàn 5: Huyện NHo QUan tỉnh Ninh Bình
- Trung đoàn 6: Huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
- Trung đoàn 7:Tỉnh Hà Tây
4. Sư đoàn 338 huấn luyện
- Ban chỉ huy Sư đòan: Huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa
- Trung đoàn 1: Tỉnh Thanh HÓa
- Trung đoàn 2: Không xác định vị trí đóng quân
- Trung đoàn 3: Tỉnh Thanh HÓa
- Trung đoàn Thủ Đô: Huyện Yên Thủy tỉnh Hòa BÌnh
5. Trung đoàn 12 đia phuơng: Tỉnh Hà Tây
6. Trung đoàn bộ binh 246: Đặc khu Vĩnh Linh – tỉnh Quảng Trị
7. Trung đoàn bộ binh 270: Tỉnh Quảng Bình
8. Sư đoàn bộ binh 304: Tỉnh Quảng Bình
9. Lữ đoàn đặc công 305: Khu vực Kép Hạ tỉnh Hà Bắc
10. Sư đoàn bộ binh 308: KHông xác định được vị trí, ở Quân
khu 4
11. Sư đoàn bộ binh 312
- Ban chỉ huy Sư đoàn: Huyện Phổ Yên tỉnh Bắc Thái
- Trung đoàn 141: Huyện Phổ Yên tỉnh Bắc Thái
- Trung đoàn 165: Tỉnh Vĩnh Phúc
12. Trung đoàn 4 pháo binh: Huyện Hương Canh tỉnh Vĩnh Phúc
13. Sư đoàn bộ binh 320: KHông xác định được vị trí, ở Quân
khu 4
14. Sư đoàn bộ binh 324: KHông xác định được vị trí, ở Quân
khu 4
15. Sư đoàn 325: KHông xác định được vị trí.
16. Sư đoàn bộ binh 330
- Ban chỉ huy Sư đoàn: Tỉnh Nam Hà
- Trung đoàn 46: Tỉnh Thái Bình
- Trung đoàn 556: Tỉnh Nam Định
- Trung đoàn 568: Huyện Lục Nam tỉnh Hà Bắc
- Trung đoàn 4 pháo binh: KHông xác định được vị trí.
17. Sư đoàn bộ binh 350
- Ban chỉ huy Sư đoàn: Huyện An Lão thành phố Hải Phòng
- Trung đoàn 7: Huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
- Trung đoàn 42: Huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
- Trung đoàn 50: Đồ Sơn – Hải Phòng
- Trung đoàn 57 pháo binh: Không xác định vị trí.
Chủ Nhật, 1 tháng 7, 2018
[3.110] Các Quyết tâm thư của chiến sỹ Đại đội 3 Tiểu đoàn 56 ô tô vận tải - Binh trạm 44 - Đoàn 559 bộ đội Trường Sơn, năm 1970
2018070126125
Các Quyết tâm thư của chiến sỹ Đại đội 3 Tiểu đoàn 56 ô tô vận tải - Binh trạm 44 - Đoàn 559 bộ đội Trường Sơn, năm 1970.
Gồm các đồng chí:
- Nguyễn Ngọc Dũng - Tiểu đội 6 Trung đội 3 Đại đội 3 tiểu đoàn 56 ô tô vận tải
- Vũ Đức Thuyến - Tiểu đội 6 Trung đội 3 Đại đội 3 tiểu đoàn 56 ô tô vận tải
Ảnh chụp các Quyết tâm thư
Các Quyết tâm thư của chiến sỹ Đại đội 3 Tiểu đoàn 56 ô tô vận tải - Binh trạm 44 - Đoàn 559 bộ đội Trường Sơn, năm 1970.
Gồm các đồng chí:
- Nguyễn Ngọc Dũng - Tiểu đội 6 Trung đội 3 Đại đội 3 tiểu đoàn 56 ô tô vận tải
- Vũ Đức Thuyến - Tiểu đội 6 Trung đội 3 Đại đội 3 tiểu đoàn 56 ô tô vận tải
Ảnh chụp các Quyết tâm thư
[3.109] Các Giấy khen của chiến sỹ Nguyễn Văn Nghiễn, quê ở xóm Xuân Quang - xã Đội Bình huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây, đơn vị Binh trạm 41
2018070126124
Các Giấy khen của chiến sỹ Nguyễn Văn Nghiễn, quê ở xóm Xuân Quang - xã Đội Bình huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây, đơn vị Binh trạm 41, về thành tích trong các năm 1968-1969-1970
Ảnh chụp các Giấy chứng nhận khen thưởng, Giấy khen:
Các Giấy khen của chiến sỹ Nguyễn Văn Nghiễn, quê ở xóm Xuân Quang - xã Đội Bình huyện Ứng Hòa tỉnh Hà Tây, đơn vị Binh trạm 41, về thành tích trong các năm 1968-1969-1970
Ảnh chụp các Giấy chứng nhận khen thưởng, Giấy khen:
Thứ Sáu, 29 tháng 6, 2018
[3.108] Các Giấy tờ của chiến sỹ tiểu đoàn 7 đặc công cơ giới Miền do phía Mỹ thu giữ sau trận đánh vào căn cứ Quản Lợi ngày 12/5/1969
2018062943149
Các giấy tờ của chiến sỹ tiểu đoàn 7 đặc công cơ giới Miền (E429?) do phía Mỹ thu giữ sau trận đánh vào căn cứ Quản Lợi/ Tếch nic ngày 12/5/1969, gồm:
1. Đơn xin vào Đảng đề ngày 4/6/1968 của chiến sỹ Lương Tuấn Khanh, sinh 1938 tại Tùng Tiến - Việt Yên - Hà Bắc, trú quán tại xã Quyết Thắng huyện Hiệp Hòa tỉnh Hà Bắc, đơn vị đại đội 3 Đoàn chi viện 2030
2. Thẻ Đoàn viên và Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng, Giấy khen, Quyết định đề bạt cấp bậc Trung sỹ của chiến sỹ Hồ Quang Trung sinh 8/1940, quê tại Trung Mầu - Trung Hưng - Gia Lâm - Hà Nội.
3. Thẻ Đoàn viên, Giấy khen của chiến sỹ Nguyễn Văn Đảm, sinh 17/2/1940, quê quán Yên/An Cốc - Hồng Minh - Phú Xuyên - Hà Tây.
4. Thẻ Đoàn viên, Giấy gọi tân binh nhập ngũ (của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã Ninh Thọ) của chiến sỹ Nguyễn Bá Lung, sinh 10/10/1940, quê quán Đông Trạch - Hồng Phong - Ninh Giang - Hải Dương.
Ảnh chụp các Giấy tờ:
Các giấy tờ của chiến sỹ tiểu đoàn 7 đặc công cơ giới Miền (E429?) do phía Mỹ thu giữ sau trận đánh vào căn cứ Quản Lợi/ Tếch nic ngày 12/5/1969, gồm:
1. Đơn xin vào Đảng đề ngày 4/6/1968 của chiến sỹ Lương Tuấn Khanh, sinh 1938 tại Tùng Tiến - Việt Yên - Hà Bắc, trú quán tại xã Quyết Thắng huyện Hiệp Hòa tỉnh Hà Bắc, đơn vị đại đội 3 Đoàn chi viện 2030
2. Thẻ Đoàn viên và Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng, Giấy khen, Quyết định đề bạt cấp bậc Trung sỹ của chiến sỹ Hồ Quang Trung sinh 8/1940, quê tại Trung Mầu - Trung Hưng - Gia Lâm - Hà Nội.
3. Thẻ Đoàn viên, Giấy khen của chiến sỹ Nguyễn Văn Đảm, sinh 17/2/1940, quê quán Yên/An Cốc - Hồng Minh - Phú Xuyên - Hà Tây.
4. Thẻ Đoàn viên, Giấy gọi tân binh nhập ngũ (của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã Ninh Thọ) của chiến sỹ Nguyễn Bá Lung, sinh 10/10/1940, quê quán Đông Trạch - Hồng Phong - Ninh Giang - Hải Dương.
Ảnh chụp các Giấy tờ:
[3.107] Các Giấy khen của chiến sỹ Tạ Văn Nựu đơn vị c642/d1/Binh trạm 33/ ĐOàn 559 Trường Sơn, quê quán tại xã Cao Kỳ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Thái
2018062953150
Các Giấy chứng nhận khen thưởng và Giấy khen của Cục Chính trị Đoàn 559 bộ đội Trường Sơn, tặng cho đồng chí Tạ Văn Nựu, đơn vị Đại đội 642 Tiểu đoàn 1 Binh trạm 33, quê tại xã Cao Kỳ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Thái.
Các Giấy tờ này Mỹ thu giữ trong chiến dịch Lam Sơn 719.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Các Giấy chứng nhận khen thưởng và Giấy khen của Cục Chính trị Đoàn 559 bộ đội Trường Sơn, tặng cho đồng chí Tạ Văn Nựu, đơn vị Đại đội 642 Tiểu đoàn 1 Binh trạm 33, quê tại xã Cao Kỳ huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Thái.
Các Giấy tờ này Mỹ thu giữ trong chiến dịch Lam Sơn 719.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Thứ Năm, 7 tháng 6, 2018
[5.85] Biên bản tử sỹ và sơ đồ nơi chôn cất Liệt sỹ Nguyễn Văn Loang, quê Cao Thắng, Thanh Miện, Hải Hưng, hy sinh 3/3/1968
2018060731126
Biên bản tử sỹ và sơ đồ nơi chôn cất Liệt sỹ Nguyễn Văn Loang, quê Cao Thắng, Thanh Miện, Hải Hưng, hy sinh ngày 3/3/1968.
Liệt sỹ Loang thuộc đơn vị 235 Đoàn 70 hậu cần Miền.
Ảnh chụp 1 phần Biên bản tử sỹ và Sơ đồ nơi chôn cất LS:
Trong web Chinhsachquandoi.gov.vn có thông tin về LS Loang như sau:
http://chinhsachquandoi.gov.vn/LietSi/125923
Biên bản tử sỹ và sơ đồ nơi chôn cất Liệt sỹ Nguyễn Văn Loang, quê Cao Thắng, Thanh Miện, Hải Hưng, hy sinh ngày 3/3/1968.
Liệt sỹ Loang thuộc đơn vị 235 Đoàn 70 hậu cần Miền.
Ảnh chụp 1 phần Biên bản tử sỹ và Sơ đồ nơi chôn cất LS:
Trong web Chinhsachquandoi.gov.vn có thông tin về LS Loang như sau:
http://chinhsachquandoi.gov.vn/LietSi/125923
Họ và tên: | Nguyễn Văn Loang |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1949 |
Nguyên quán: | Cao Thắng, Thanh Miện, Hải Hưng |
Trú quán: | Cao Thắng, Thanh Miện, Hải Hưng |
Nhập ngũ: | |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | V532 |
Cấp bậc: | |
Chức vụ: | Chiến sỹ |
Ngày hi sinh: | 03/3/1968 |
Trường hợp hi sinh: | Bệnh nặng |
Nơi hi sinh: | Tại cứ V532 |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | Nguyễn Văn Quyến |
Địa chỉ: | Cùng quê |
Thứ Hai, 4 tháng 6, 2018
[5.84] Địa danh (19): Bố Bà Tây (Campuchia), khu vực căn cứ Đoàn hậu cần 100 Cục Hậu cần Miền, tháng 4/1970
2018060428082
Địa danh: Bố Bà Tây (Campuchia), khu vực căn cứ Đoàn hậu cần 100 Cục Hậu cần Miền, tháng 4/1970.
Địa danh Bố Bà Tây trên bản đồ:
Địa danh: Bố Bà Tây (Campuchia), khu vực căn cứ Đoàn hậu cần 100 Cục Hậu cần Miền, tháng 4/1970.
Địa danh Bố Bà Tây trên bản đồ:
Chủ Nhật, 3 tháng 6, 2018
[3.106] Quyết định thăng cấp bậc hạ sỹ cho đ/c Nguyễn Phú Vũ, ngày 24/1/1967, thuộc Đại đội 3 tiểu đoàn 1 Trung đoàn 36 sư đoàn 308, đơn vị trong Tây Nguyên là Tiểu đoàn 6, Trung đoàn 320 Sư đoàn 1
2018060327121
Quyết định thăng cấp bậc hạ sỹ cho đ/c Nguyễn Phú Vũ, ngày 24/1/1967, thuộc Đại đội 3 tiểu đoàn 1 Trung đoàn 36 sư đoàn 308. Quyết định do thủ trưởng Trung đoàn 36 là Thiếu tá Mai Thuận ký.
Ngoài QĐ này, còn có Quyết định chuyển Đảng chính thức cho đ/c Vũ đề ngày 10/3/1967, do đ/c Trịnh ĐÌnh Thái thay mặt Đảng ủy Tiểu đoàn chuẩn y đ/c Vũ là Đảng viên chính thức của Chi bộ C10 kể từ ngày 10/3/1967.
Thông tin phía Mỹ cho biết đ/c Vũ thuộc Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 Sư đoàn 1.
Ảnh chụp Quyết định thăng cấp bậc của đ/c Vũ:
Quyết định thăng cấp bậc hạ sỹ cho đ/c Nguyễn Phú Vũ, ngày 24/1/1967, thuộc Đại đội 3 tiểu đoàn 1 Trung đoàn 36 sư đoàn 308. Quyết định do thủ trưởng Trung đoàn 36 là Thiếu tá Mai Thuận ký.
Ngoài QĐ này, còn có Quyết định chuyển Đảng chính thức cho đ/c Vũ đề ngày 10/3/1967, do đ/c Trịnh ĐÌnh Thái thay mặt Đảng ủy Tiểu đoàn chuẩn y đ/c Vũ là Đảng viên chính thức của Chi bộ C10 kể từ ngày 10/3/1967.
Thông tin phía Mỹ cho biết đ/c Vũ thuộc Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 Sư đoàn 1.
Ảnh chụp Quyết định thăng cấp bậc của đ/c Vũ:
[5.83] Danh sách 35 cán bộ chiến sỹ Đại đội 9, 11 - Tiểu đoàn 6 - Trung đoàn 320 - Sư đoàn 1 hy sinh 4/2/1968 tại tỉnh Gia Lai
2018060327120
Ngày 4/2/1968, đã diễn ra trận đánh ác liệt giữa Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 với quân Mỹ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phía Mỹ đã thu giữ được một số giấy tờ của cán bộ chiến sỹ tiểu đoàn 6. Một trong số đó là:
1. Biên lai chuyển tiền đề ngày 14/6/1967 của Tổng Cục bưu điện và Truyền thanh, có tên người gửi là Hoàng Văn Biết, quê quán tại thôn Phú Ninh xã Phú Cường huyện Kim Anh tỉnh Vĩnh Phúc, nay có thể là xã Phú Minh hoặc xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn tp Hà Nội. Theo web Chính sách quân đội, đ/c Biết là Liệt sỹ hy sinh 4/2/1968 tại Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai
2. Quyết định khen thưởng đề ngày 9/1/1968, do thủ trưởng Tiểu đoàn 6 Trịnh Đình Thái ký, khen thưởng 1 số cán bộ chiến sỹ thuộc Đại đội 9 - Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 Sư đoàn 1 về thành tích trong đợt vận chuyển. Trong danh sách có tên đ/c Ninh Văn Tiến, theo web Chính sách quân đội là liệt sỹ, hy sinh 4/2/1968 tai Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Trong web chinhsachquandoi.gov.vn có danh sách 35 cán bộ chiến sỹ thuộc Đại đội 9 và 11, tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 6 - Trung đoàn 320 - Sư đoàn 1 hy sinh ngày 4/2/1968 Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai. Danh sách các cán bộ chiến sỹ như sau:
Ngày 4/2/1968, đã diễn ra trận đánh ác liệt giữa Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 với quân Mỹ trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Phía Mỹ đã thu giữ được một số giấy tờ của cán bộ chiến sỹ tiểu đoàn 6. Một trong số đó là:
1. Biên lai chuyển tiền đề ngày 14/6/1967 của Tổng Cục bưu điện và Truyền thanh, có tên người gửi là Hoàng Văn Biết, quê quán tại thôn Phú Ninh xã Phú Cường huyện Kim Anh tỉnh Vĩnh Phúc, nay có thể là xã Phú Minh hoặc xã Phú Cường, huyện Sóc Sơn tp Hà Nội. Theo web Chính sách quân đội, đ/c Biết là Liệt sỹ hy sinh 4/2/1968 tại Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai
2. Quyết định khen thưởng đề ngày 9/1/1968, do thủ trưởng Tiểu đoàn 6 Trịnh Đình Thái ký, khen thưởng 1 số cán bộ chiến sỹ thuộc Đại đội 9 - Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 Sư đoàn 1 về thành tích trong đợt vận chuyển. Trong danh sách có tên đ/c Ninh Văn Tiến, theo web Chính sách quân đội là liệt sỹ, hy sinh 4/2/1968 tai Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Trong web chinhsachquandoi.gov.vn có danh sách 35 cán bộ chiến sỹ thuộc Đại đội 9 và 11, tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 6 - Trung đoàn 320 - Sư đoàn 1 hy sinh ngày 4/2/1968 Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai. Danh sách các cán bộ chiến sỹ như sau:
STT | Họ tên | Năm sinh | Quê quán | Ngày hi sinh | Nơi hi sinh | Nơi an táng | Đơn vị khi hi sinh |
1 | Hoàng Văn Bất (Biết) | 1941 | Phú Ninh, Phú Cường, Kim Anh, Vĩnh Phú (Nay là xã Phú Cường hoặc xã Phú Minh huyện Sóc Sơn Tp hà Nội) | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran, B7 K4, Gia lai | , | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
2 | Trần Quang Nhỉ (Nhị) | 1945 | Ninh Sơn, Gia Khánh, Ninh Bình | 04/02/1968 | Làng Ôcơrau, Gia Lai | Làng Ôcơrau, Gia Lai | K6 E320 - Thượng sỹ - B trưởng |
3 | Nguyễn Như Anh | 1945 | Vĩnh Lợi, Sơn Dương | 04/02/1968 | Lang O Kran | Trận địa | dbộ 6 e320 - Hạ sỹ - Chiến sĩ |
4 | Nguyễn Ngọc Bính | 1949 | Xóm 3, Hải Quang, Hải Hậu, Nam Hà | 04/02/1968 | Làng OKRan | , | c9 d6 E320 - Binh nhất - chiến sĩ |
5 | Hoàng Thế Chắu | 1940 | Tiên Phong, Duy Tiên, Nam Hà | 04/02/1968 | OKRan Khu 4 Gia Lai (B7) | , | c9 d6 E320 - Hạ sỹ - a trưởng |
6 | Vũ Ngọc Chỉ | 1949 | Nam Thành, Nam Trực, Nam Hà | 04/02/1968 | OKRan B7 K4 Gia Lai | , | c9 d6 E320 - Binh nhất - chiến sĩ |
7 | Trương Khắc Chung | 1948 | Quế Thao, Đồng Quế, Lập Thạch, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran, B7 K4, Gia lai | , | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
8 | Nông Quốc Dậu | 1944 | Bản Dốc, Đàm Thủy, Trùng Khánh, Cao Bằng | 04/02/1968 | H4 Gia Lai | Tại trận địa | c9 d5 e320 - Hạ sỹ - Chiến sỹ |
9 | Trần Văn Định | 1937 | Hồng Thái, Giao Hồng, Giao Thủy, Nam Hà | 04/02/1968 | Làng OKRan | , | c9 d6 E320 - Binh nhất - chiến sĩ |
10 | Đỗ Xuân Dũng | 1938 | Đông Khê, Hải An, Hải Phòng | 04/02/1968 | D.C rau K4, Gia Lai | Tại Trận Địa | D6E320 - Thượng sỹ - A Trưởng |
11 | Cao Văn Hoằng | 1944 | Hải Thanh, Hải Hậu, Nam Hà | 04/02/1968 | Làng OKRan | , | c9 d6 E320 - Trung sỹ - a trưởng |
12 | Nguyễn Như Lai | 1945 | Bàn Mạch, Lý Nhân, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran | , | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
13 | Đào Duy Lượng | 1949 | Thắng Lợi, Thường Tín, Hà Tây | 04/02/1968 | Làng Oko Ran, Gia Lai | , | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
14 | Trần Văn Năm | 1944 | Nghĩa Thành, Diễn Hồng, Diễn Châu, Nghệ An | 04/02/1968 | Làng Okran, B7, K4, Gia Lai | Tại làng Okran, B7, khu 4, Gia Lai | C9 K6 E320 - Hạ sỹ - |
15 | Phạm Văn Nham | 1948 | Tân Sơn, Kim Bảng, Nam Hà | 04/02/1968 | Làng Ô Cơ Ran | Tại trận địa | d6 E320 - Không rõ cấp bậc - chiến sỹ |
16 | Hoàng Hữu Phọng | 1942 | Cao Nhân, Thủy Nguyên, Hải Phòng | 04/02/1968 | Làng O.Cơ.Rau, Gia Lai | Làng o.Kơ.Rau, Gia Lai | K6E320 - Hạ sỹ - Quản lý |
17 | Phạm Ngọc Quế | 1942 | Đông Hợp, Đông Quan, Thái Bình | 04/02/1968 | Đường 14 | Làng Okran | D6 E320 - Thiếu úy - C viên |
18 | Nguyễn Văn Quynh | 1946 | Yên Nghĩa, Hoài Đức, Hà Tây | 04/02/1968 | Làng E, B7, khu 4, Gia Lai | Tại trận địa | C11 D6 E320 bộ
binh - Trung sỹ - B phó |
19 | Lê Văn San | 1946 | Bích Đại, Đại Đồng, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran | , | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
20 | Lê Văn Sót | 1936 | Xóm Ngoại, Phổ Tang, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran, B7 K4, Gia lai | , | C9 D6 E320 - Hạ sỹ - Tiểu đội phó |
21 | Phạm Văn Tân | 1950 | Xuân Tân, Xuân Trường, Nam Hà | 04/02/1968 | Làng O Cơ Ran Gia Lai | Tại trận địa | c9 d6 E320 - Binh nhất - chiến sỹ |
22 | Trần Minh Tân | 1949 | Đan Điều, Dũng Tiến, Vĩnh Bảo, Hải Phòng | 04/02/1968 | Làng Ô.Kơ.Rau, Gia Lai | Làng o.Kơ.Rau, Gia Lai | C9K6E320 - Trung sỹ - A Trưởng |
23 | Trần Hải Thạch | 1948 | Nam Thiệu, Xuân Trung, Xuân Trường, Nam Hà | 04/02/1968 | OKRan B7 K4 Gia Lai | , | d6 E320 - Binh nhất - chiến sĩ |
24 | Nguyễn Văn Thăng | 1947 | Tây Hạ, Bản Giảm, Lập Thạch, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran, B7 K4, Gia lai | , | C9 D6 E320 - Hạ sỹ - Chiến sĩ |
25 | Nguyễn Văn Thăng | 1948 | Đan Nhiễm, Ái Quốc, Thường Tín, Hà Tây | 04/02/1968 | Làng O Kran | O Kran, B7, K4, Gia Lai | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
26 | Nguyễn Văn Thăng | 1948 | Ái Quốc, Thường Tín, Hà Tây | 04/02/1968 | O Kran | O Kran, K4, Gia Lai | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
27 | Đỗ Xuân Thông | 1942 | 26 Mạc Thị Bưởi, Nam Định | 04/02/1968 | Làng O Cơ Ran Gia Lai | Tại trận địa | c9 d6 E320 - Không rõ cấp bậc - chiến sỹ |
28 | Nguyễn Văn Thông | 1945 | Cao Lĩnh, Cao Xá, Lâm Thao, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran | Làng O Kờ Ran, B7 K4, Gia Lai | Kbộ 6 E320 - Hạ sỹ - Tiểu đội phó |
29 | Mai Quang Thú | 1950 | Xóm 6, Phù Vân, Kim Bảng, Nam Hà | 04/02/1968 | Làng OKRan B7 Khu 4 Gia Lai | , | c9 d6 E320 - Binh nhất - chiến sĩ |
30 | Bùi Văn Tiến | 1950 | 214 Hoàng Văn Thụ, Nam Định | 04/02/1968 | OKRan Khu 4 Gia Lai (B7) | , | c9 d6 E320 - Không rõ cấp bậc - chiến sĩ |
31 | Ninh Văn Tiền | 1946 | Chí Linh, Yên Dũng, Hà Bắc | 04/02/1968 | Ấp O Cơ Ran, H4, Gia Lai | Làng O Cơ Ran | C9 D6 E320 - Hạ sỹ - A Trưởng |
32 | Nguyễn Văn Tráng | 1938 | Nhuế Khúc, Phúc Thắng, Kim Anh, Vĩnh Phú | 04/02/1968 | Làng O Kờ ran, B7 K4, Gia lai | , | C9 D6 E320 - Binh nhất - Chiến sĩ |
33 | Đặng Văn Tuấn | 1942 | Phúc Am, Ninh Thành, Gia Khánh, Ninh Bình | 04/02/1968 | Làng Ôcơrau, Gia Lai | Làng Ôcơrau, Gia Lai | c9 K6 E320 - Trung sỹ - B phó |
34 | Đinh Đức Vinh | 1939 | La Sơn, Bình Lục, Nam Hà | 04/02/1968 | O.Cren Gia Lai | Tại trận địa | c11 d6 E320 - Chuẩn úy - C phó |
35 | Tống Ngọc Vụ | 1942 | Đoàn Sơn, Hà Lan, Hà Trung, Thanh Hóa | 04/02/1968 | Làng Kran, B7, k4, Gia Lai | B7, K4, Gia Lai | C9 K6 E320 |
Thứ Bảy, 2 tháng 6, 2018
[3.105] Giấy khen và Thư của chiến sỹ Đinh Thế Niêm gửi về quê có địa chỉ Yên Trạch - Trường Yên - Gia Khánh - Ninh Bình, tháng 5/1969
2018060226118
Giấy khen và Thư của chiến sỹ Đinh Thế Niêm gửi về quê có địa chỉ Yên Trạch - Trường Yên - Gia Khánh - Ninh Bình, tháng 5/1969. Bác Đinh Thế Niêm sinh năm 1944, quê quán ở Ninh Giang - Gia Khánh - Ninh Bình.
Đơn vị bác Niêm là Đại đội 9 Tiểu đoàn 6, có số hòm thư 44317BK. Đây chính là số hòm thư của Đại đội 9 Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 Mặt trận B3 sử dụng khi chiến đấu ở chiến trường Tây Nguyên.
Thông tin liên quan thì Tiểu đoàn 6 ở lại Mặt trận Tây Nguyên chiến đấu khi Trung đoàn 320 chuyển vào chiến trường Đông Nam Bộ.
Link liên quan: http://www.kyvatkhangchien.com/2015/06/220-vai-net-tom-tat-ve-lich-su-trung.html
Giấy khen đề ngày 15/3/1969, do thủ trưởng tiểu đoàn 6 Mặt trận B3 ký.
Lá thư bác Niêm gửi về cho vợ tên là Đinh Thị Oanh, quê ở Yên Trạch - Trường Yên - Gia Khánh - Ninh Bình, đề ngày 1/5/1969.
Ảnh chụp các Giấy từ và một phần lá thư gửi về quê:
Giấy khen và Thư của chiến sỹ Đinh Thế Niêm gửi về quê có địa chỉ Yên Trạch - Trường Yên - Gia Khánh - Ninh Bình, tháng 5/1969. Bác Đinh Thế Niêm sinh năm 1944, quê quán ở Ninh Giang - Gia Khánh - Ninh Bình.
Đơn vị bác Niêm là Đại đội 9 Tiểu đoàn 6, có số hòm thư 44317BK. Đây chính là số hòm thư của Đại đội 9 Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320 Mặt trận B3 sử dụng khi chiến đấu ở chiến trường Tây Nguyên.
Thông tin liên quan thì Tiểu đoàn 6 ở lại Mặt trận Tây Nguyên chiến đấu khi Trung đoàn 320 chuyển vào chiến trường Đông Nam Bộ.
Link liên quan: http://www.kyvatkhangchien.com/2015/06/220-vai-net-tom-tat-ve-lich-su-trung.html
Giấy khen đề ngày 15/3/1969, do thủ trưởng tiểu đoàn 6 Mặt trận B3 ký.
Lá thư bác Niêm gửi về cho vợ tên là Đinh Thị Oanh, quê ở Yên Trạch - Trường Yên - Gia Khánh - Ninh Bình, đề ngày 1/5/1969.
Ảnh chụp các Giấy từ và một phần lá thư gửi về quê:
Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2018
[3.104] Quyết định gọi nhập ngũ và giấy khen của chiến sỹ Phạm Văn Tâm, đơn vị Phòng hậu cần Quân khu 10, quê tại Phú Kim - Thạch Thất - Hà Tây
2018052750141
Các giấy tờ của chiến sỹ Phạm Văn Tâm, đơn vị Phòng hậu cần Quân khu 10, quê tại Phú Kim - Thạch Thất - Hà Tây, gồm:
- Quyết định gọi nhập ngũ của UB hành chính huyện Thạch Thất, dề ngày 14/7/1968, gọi nhập ngũ đ/c Tâm.
- Giấy quân trang thể hiện thông tin đ/c Tâm thuộc Phòng hậu cần Quân khu 10 Phước Long
- Giấy khen cấp cho đ/c Tâm về những thành tích 6 tháng cuối năm 1969.
Chiến sỹ Phạm Văn Tâm có giấy chứng minh ghi đơn vị là Đoàn 2116, là giấy chứng minh sử dụng trên đường hành quân vào Nam chiến đấu.
Ảnh chụp các giấy tờ
Các giấy tờ của chiến sỹ Phạm Văn Tâm, đơn vị Phòng hậu cần Quân khu 10, quê tại Phú Kim - Thạch Thất - Hà Tây, gồm:
- Quyết định gọi nhập ngũ của UB hành chính huyện Thạch Thất, dề ngày 14/7/1968, gọi nhập ngũ đ/c Tâm.
- Giấy quân trang thể hiện thông tin đ/c Tâm thuộc Phòng hậu cần Quân khu 10 Phước Long
- Giấy khen cấp cho đ/c Tâm về những thành tích 6 tháng cuối năm 1969.
Chiến sỹ Phạm Văn Tâm có giấy chứng minh ghi đơn vị là Đoàn 2116, là giấy chứng minh sử dụng trên đường hành quân vào Nam chiến đấu.
Ảnh chụp các giấy tờ
[3.103] Bệnh án của chiến sỹ Đỗ Văn Ba, chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 2116, quê quán ở xã Yên Lạc huyện Tùng Thiện? tỉnh Hà Tây
2018052750140
Bệnh án của chiến sỹ Đỗ Văn Ba, 36 tuổi, chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 2116, nhập ngũ 7/1967, quê quán ở xã Yên Lạc huyện Tùng Thiện? tỉnh Hà Tây [Phần quê quán ghi không được rõ ràng. Rx tìm hiểu chưa ra], điều trị tại Bệnh viện của Đoàn 70 hậu cần Miền.
Đ/c Ba vào viện ngày 31/3/1970. Phần thông tin có ghi: Khi cần báo tin cho Lê Thị Lạc.
Ảnh chụp 1 phần bệnh án:
Bệnh án của chiến sỹ Đỗ Văn Ba, 36 tuổi, chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 2116, nhập ngũ 7/1967, quê quán ở xã Yên Lạc huyện Tùng Thiện? tỉnh Hà Tây [Phần quê quán ghi không được rõ ràng. Rx tìm hiểu chưa ra], điều trị tại Bệnh viện của Đoàn 70 hậu cần Miền.
Đ/c Ba vào viện ngày 31/3/1970. Phần thông tin có ghi: Khi cần báo tin cho Lê Thị Lạc.
Ảnh chụp 1 phần bệnh án:
Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2018
[5.83] Địa danh (18): Cao điểm 135, miếu Bái Sơn, Cù Đinh trên chiến trường Quảng Trị
20180519
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Quảng Trị là chiến trường ác liệt, nơi diễn ra rất nhiều trận đánh ác liệt của các đơn vị chủ lực của Quân đội Nhân dân Việt Nam với các đơn vị thiện chiến của Mỹ và VNCH.
Cao điểm 135, Cù Đinh, miếu Bái Sơn ở bắc QL9 thuộc huyện Cam Lộ là những địa danh diễn ra rất nhiều trận đánh ác liệt.
Rà soát các thông tin liên quan, Rongxanh xác định được các địa danh trên lên bản đồ quân sự Mỹ:
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Quảng Trị là chiến trường ác liệt, nơi diễn ra rất nhiều trận đánh ác liệt của các đơn vị chủ lực của Quân đội Nhân dân Việt Nam với các đơn vị thiện chiến của Mỹ và VNCH.
Cao điểm 135, Cù Đinh, miếu Bái Sơn ở bắc QL9 thuộc huyện Cam Lộ là những địa danh diễn ra rất nhiều trận đánh ác liệt.
Rà soát các thông tin liên quan, Rongxanh xác định được các địa danh trên lên bản đồ quân sự Mỹ:
Thứ Hai, 14 tháng 5, 2018
[3.102] Giấy khen của chiến sỹ Trần Công Mỹ, sinh năm 1946, quê thôn Vụ Bản xã Lộc An huyện Mỹ Lộc/ thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định, thuộc đơn vị Tiểu đoàn 15 công binh thuộc Sư đoàn 1 - Đoàn Phước Long, do phía Mỹ thu tại Kiên Giang
2018051437126
Giấy khen và các cuốn sổ ghi chép cá nhân của chiến sỹ Trần Công Mỹ, sinh năm 1946, quê thôn Vụ Bản xã Lộc An huyện Mỹ Lộc/ thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định, là y tá thuộc đại đội 27 Tiểu đoàn 15 công binh - Sư đoàn 1/Đoàn Phước Long, tại An Giang.
Chiến sỹ Mỹ là y tá của Tiểu đoàn 15 công binh, được cấp rất nhiều bằng khen, giấy khen về thành tích chiến đấu.
Phía Mỹ có chú thích các giấy tờ này thu giữ từ thi thể của bộ đội Việt Nam (y tá), vì vậy đây chính là giấy tờ của liệt sỹ Trần CÔng Mỹ.
Có tọa độ nơi thu giữ giấy tờ, Rongxanh sẽ cung cấp khi được yêu cầu.
Ảnh chụp một tờ giấy khen của LS Trần Công Mỹ:
Giấy khen và các cuốn sổ ghi chép cá nhân của chiến sỹ Trần Công Mỹ, sinh năm 1946, quê thôn Vụ Bản xã Lộc An huyện Mỹ Lộc/ thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định, là y tá thuộc đại đội 27 Tiểu đoàn 15 công binh - Sư đoàn 1/Đoàn Phước Long, tại An Giang.
Chiến sỹ Mỹ là y tá của Tiểu đoàn 15 công binh, được cấp rất nhiều bằng khen, giấy khen về thành tích chiến đấu.
Phía Mỹ có chú thích các giấy tờ này thu giữ từ thi thể của bộ đội Việt Nam (y tá), vì vậy đây chính là giấy tờ của liệt sỹ Trần CÔng Mỹ.
Có tọa độ nơi thu giữ giấy tờ, Rongxanh sẽ cung cấp khi được yêu cầu.
Ảnh chụp một tờ giấy khen của LS Trần Công Mỹ:
Thứ Bảy, 12 tháng 5, 2018
[3.101] Giấy khen và giấy chứng thương của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 sao vàng QK5, tháng 12/1966
2018051223122
2018051223123
1. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị 527/ Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 QK5, tháng 10/1965 cấp cho chiến sỹ Trần Văn Kỷ, tiểu đội phó đơn vị, quê quán ở Thanh Lạc - Nho Quan - Ninh Bình.
2. Giấy chứng nhận thương tích cấp cho đ/c Đào Viết Hường, quê Gia Phú - Gia Viễn - Ninh Bình, bị trương trong trận chống càn Phù Cát 21/5/1966.
Các Giấy tờ này phía Mỹ thu giữ cuối tháng 12/1966, tại khu vực gần căn cứ Mỹ ở Xuân Sơn/ Nhơn Tịnh thuộc xã Ân Nghĩa - huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định, là nơi diễn ra trận tấn công của Trung đoàn 22 vào căn cứ pháo binh Mỹ hôm 26/12/1966.
Ảnh chụp các giấy tờ:
2018051223123
1. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị 527/ Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 QK5, tháng 10/1965 cấp cho chiến sỹ Trần Văn Kỷ, tiểu đội phó đơn vị, quê quán ở Thanh Lạc - Nho Quan - Ninh Bình.
2. Giấy chứng nhận thương tích cấp cho đ/c Đào Viết Hường, quê Gia Phú - Gia Viễn - Ninh Bình, bị trương trong trận chống càn Phù Cát 21/5/1966.
Các Giấy tờ này phía Mỹ thu giữ cuối tháng 12/1966, tại khu vực gần căn cứ Mỹ ở Xuân Sơn/ Nhơn Tịnh thuộc xã Ân Nghĩa - huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định, là nơi diễn ra trận tấn công của Trung đoàn 22 vào căn cứ pháo binh Mỹ hôm 26/12/1966.
Ảnh chụp các giấy tờ:
[5.82] Địa danh (17): Kon Săm Lũ - Danh sách 30 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968
20180512
Rạng sáng ngày 15/5/1968, tại Kon Săm Lũ/ Kon Sơm Lũ, nay thuộc xã Dak Tờ re - huyện Kon Rẫy - tỉnh Kontum, đã diễn ra trận tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 tấn công vào đồn địa phương quân VNCH.
Bản đồ vị trí trận đánh:
Tại website Chinhsachquandoi.gov.vn ghi nhận có 30 Liệt sỹ hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968.
Rạng sáng ngày 15/5/1968, tại Kon Săm Lũ/ Kon Sơm Lũ, nay thuộc xã Dak Tờ re - huyện Kon Rẫy - tỉnh Kontum, đã diễn ra trận tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 tấn công vào đồn địa phương quân VNCH.
Bản đồ vị trí trận đánh:
Tại website Chinhsachquandoi.gov.vn ghi nhận có 30 Liệt sỹ hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968.
STT | Họ tên | Năm sinh | Quê quán | Ngày hi sinh | Nơi hi sinh | Nơi an táng |
1 | Lê Gia Hạnh (Hãnh) | 1949 | Định Xá, Thiệu Khánh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Gần Kông Xô Lũ | , |
2 | Võ Văn Bống | 1944 | Thượng Lộc, Can Lộc | 15/05/1968 | Kon Săn cũ, Kon Tu | Mất xác |
3 | Võ Văn Bổng | 1944 | Thượng Lạc (hoặc Hậu Lộc), Thanh Hóa | 15/05/1968 | Đồn Kon Xăm Lũ | H16, Kon Tum |
4 | Mai Văn Đĩnh | 1946 | Đào Xuyên, Ninh Giang, Hải Hưng | 15/05/1968 | Kon Xô Lũ, H16, Kon Tum | H16, Kon Tum |
5 | Hoàng Đình Dục | 1942 | Quỳnh Nguyên, Quỳnh Côi, Thái Bình | 15/05/1968 | Kông Xô Lũ | Mất thi hài |
6 | Phạm Văn Gung | 1945 | Xuân Úc, Chấn Hưng, Tiên Lãng, Hải Phòng | 15/05/1968 | Kon Săm Lũ H16 | , |
7 | Lê Duy Hiển | 1945 | Yên Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Phú | 15/05/1968 | Kon xuân lũ, Kon tum | Mất xác |
8 | Nguyễn Văn Hội | 1945 | Bảo Ninh, Quảng Ninh | 15/05/1968 | H16, Kon Tum | , |
9 | Nguyễn Văn Huấn | 1944 | Đông Thọ, Yên Phong, Hà Bắc | 15/05/1968 | Gần đồn Kông Xô Lũ | Kon Xâm Lũ, H16, Kon Tum |
10 | Lương Văn Kêu | 1946 | Nam Động, Quan Hóa, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Gần Kông Xô Lũ | H16, Kon Tum |
11 | Nguyễn Mậu Khang | 1943 | Thọ Duyên, Thọ Xuân, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Kon Xăm Lũ, h16, Kon Tum | Mất xác |
12 | Nguyễn Hữu Khánh | 1944 | Hoàng Dong, Phú Xuyên, Hà Tây | 15/05/1968 | Gần đồn Kon Xô Lũ, H16 | H14, Kon Tum |
13 | Nguyễn Văn Khánh | 1941 | 15 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng | 15/05/1968 | H16 Kon Tum | , |
14 | Nguyễn Ngọc Khuê | 1945 | Kiên Xá, Cẩm Đoài, Cẩm Giàng, Hải Hưng | 15/05/1968 | Kon Xâm Lũ | H16 Kon Tum |
15 | Nguyễn Khắc Luyện | 1947 | Liễn Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phú | 15/05/1968 | Kon xâm lũ | H16 Kon Tum |
16 | Bùi Quang Lý | 1948 | Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội | 15/05/1968 | Kon Săm Lũ, Kon Tum | Mất xác |
17 | Lê Văn Múi | 1943 | 1B Lê Quý Đôn, Hà Nội | 15/05/1968 | Gần đồn Kông Xăm lũ H16 | , |
18 | Hoàng Đình Nông | 1950 | Thiệu Toán, Thiệu Hóa, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Gần Kông Xô Lũ, h16, Kon Tum | H16, Kon Tum |
19 | Hà Văn Quang | 1948 | Phú Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phú | 15/05/1968 | Kon rôn, H6 Kon tum | , |
20 | Phạm Văn Quang | Xuân Úc, Chấn Hưng, Tiên Lãng, Hải Phòng | 15/05/1968 | Kông Xăm Lù | , | |
21 | Nguyễn Văn Quý | 1943 | Thọ Lão, Hoàng Tây, Kim Bảng, Nam Hà | 15/05/1968 | đồn Kông Xăm Lũ | , |
22 | Nguyễn Văn Tăng | 1950 | Xóm 4, Thiệu Phúc, Thiệu Hóa, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Gần Kông Xô Lũ, h16 | H16, Kon Tum |
23 | Đỗ Hùng Thanh | 1943 | Cẩm Bình, Cẩm Thủy, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Gần đồi Kông Xăm Lũ | , |
24 | Phạm Công Thành | 1946 | Đông Khê, Đông Sơn, Đô Lương, Nghệ An | 15/05/1968 | h 16 Kon Tum | |
25 | Nguyễn Văn Thoại | 1949 | Thôn Đông, Hà Hưng, Thiệu Dung (hoặc Thiệu Hóa), Thanh Hóa | 15/05/1968 | Đồn Kon Xăm Lũ | H16, Kon Tum |
26 | Ngô Duy Tích | 1946 | An Đồng, Phụ Dực, Thái Bình | 15/05/1968 | Kon Săm Lũ, Kon Tum | Mất xác |
27 | Vũ Quang Vinh | 1942 | Đông Lương, Văn Hòa, Nông Cống, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Kông Xăm Lũ | , |
28 | Nguyễn Đình Võ | 1947 | Yên Lĩnh, Đồng Thịnh, Lập Thạch, Vĩnh Phú | 15/05/1968 | Kon xâm lũ | H16 Kon Tum |
29 | Nguyễn Tiến Vực | 1944 | Nhật Tân, Đông Phú, Tân Hưng, Thái Bình | 15/05/1968 | Kông Xô Lũ | Mất thi hài |
30 | Lê Như Xuân | 1949 | Yên Lộ, Thiệu Vũ, Thiệu Hóa, Thanh Hóa | 15/05/1968 | Gần đồi Kông Xô Lũ | , |
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét