Chủ Nhật, 27 tháng 5, 2018

[3.104] Quyết định gọi nhập ngũ và giấy khen của chiến sỹ Phạm Văn Tâm, đơn vị Phòng hậu cần Quân khu 10, quê tại Phú Kim - Thạch Thất - Hà Tây

2018052750141

Các giấy tờ của chiến sỹ Phạm Văn Tâm, đơn vị Phòng hậu cần Quân khu 10, quê tại Phú Kim - Thạch Thất - Hà Tây, gồm:

- Quyết định gọi nhập ngũ của UB hành chính huyện Thạch Thất, dề ngày 14/7/1968, gọi nhập ngũ đ/c Tâm.

- Giấy quân trang thể hiện thông tin đ/c Tâm thuộc Phòng hậu cần Quân khu 10 Phước Long

-  Giấy khen cấp cho đ/c Tâm về những thành tích 6 tháng cuối năm 1969.

Chiến sỹ Phạm Văn Tâm có giấy chứng minh ghi đơn vị là Đoàn 2116, là giấy chứng minh sử dụng trên đường hành quân vào Nam chiến đấu.

Ảnh chụp các giấy tờ





[3.103] Bệnh án của chiến sỹ Đỗ Văn Ba, chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 2116, quê quán ở xã Yên Lạc huyện Tùng Thiện? tỉnh Hà Tây

2018052750140

Bệnh án của chiến sỹ Đỗ Văn Ba, 36 tuổi, chiến sỹ thuộc Đoàn chi viện 2116, nhập ngũ 7/1967, quê quán ở xã Yên Lạc huyện Tùng Thiện? tỉnh Hà Tây [Phần quê quán ghi không được rõ ràng. Rx tìm hiểu chưa ra], điều trị tại Bệnh viện của Đoàn 70 hậu cần Miền.

Đ/c Ba vào viện ngày 31/3/1970. Phần thông tin có ghi: Khi cần báo tin cho Lê Thị Lạc.

Ảnh chụp 1 phần bệnh án:



Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2018

[5.83] Địa danh (18): Cao điểm 135, miếu Bái Sơn, Cù Đinh trên chiến trường Quảng Trị

20180519

Trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Quảng Trị là chiến trường ác liệt, nơi diễn ra rất nhiều trận đánh ác liệt của các đơn vị chủ lực của Quân đội Nhân dân Việt Nam với các đơn vị thiện chiến của Mỹ và VNCH.

Cao điểm 135, Cù Đinh, miếu Bái Sơn ở bắc QL9 thuộc huyện Cam Lộ là những địa danh diễn ra rất nhiều trận đánh ác liệt.

Rà soát các thông tin liên quan, Rongxanh xác định được các địa danh trên lên bản đồ quân sự Mỹ:



Thứ Hai, 14 tháng 5, 2018

[3.102] Giấy khen của chiến sỹ Trần Công Mỹ, sinh năm 1946, quê thôn Vụ Bản xã Lộc An huyện Mỹ Lộc/ thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định, thuộc đơn vị Tiểu đoàn 15 công binh thuộc Sư đoàn 1 - Đoàn Phước Long, do phía Mỹ thu tại Kiên Giang

2018051437126

Giấy khen và các cuốn sổ ghi chép cá nhân của chiến sỹ Trần Công Mỹ, sinh năm 1946, quê thôn Vụ Bản xã Lộc An huyện Mỹ Lộc/ thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định, là y tá thuộc đại đội 27 Tiểu đoàn 15 công binh - Sư đoàn 1/Đoàn Phước Long, tại An Giang.

Chiến sỹ Mỹ là y tá của Tiểu đoàn 15 công binh, được cấp rất nhiều bằng khen, giấy khen về thành tích chiến đấu.

Phía Mỹ có chú thích các giấy tờ này thu giữ từ thi thể của bộ đội Việt Nam (y tá), vì vậy đây chính là giấy tờ của liệt sỹ Trần CÔng Mỹ. 

Có tọa độ nơi thu giữ giấy tờ, Rongxanh sẽ cung cấp khi được yêu cầu.

Ảnh chụp một tờ giấy khen của LS Trần Công Mỹ:




Thứ Bảy, 12 tháng 5, 2018

[3.101] Giấy khen và giấy chứng thương của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 sao vàng QK5, tháng 12/1966

2018051223122
2018051223123

1. Giấy khen của thủ trưởng đơn vị 527/ Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 QK5, tháng 10/1965 cấp cho chiến sỹ Trần Văn Kỷ, tiểu đội phó đơn vị, quê quán ở Thanh Lạc - Nho Quan - Ninh Bình.

2. Giấy chứng nhận thương tích cấp cho đ/c Đào Viết Hường, quê Gia Phú - Gia Viễn - Ninh Bình, bị trương trong trận chống càn Phù Cát 21/5/1966.

Các Giấy tờ này phía Mỹ thu giữ cuối tháng 12/1966, tại khu vực gần căn cứ Mỹ ở Xuân Sơn/ Nhơn Tịnh thuộc xã Ân Nghĩa - huyện Hoài Ân tỉnh Bình Định, là nơi diễn ra trận tấn công của Trung đoàn 22 vào căn cứ pháo binh Mỹ hôm 26/12/1966.


Ảnh chụp các giấy tờ:





[5.82] Địa danh (17): Kon Săm Lũ - Danh sách 30 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968

20180512

Rạng sáng ngày 15/5/1968, tại Kon Săm Lũ/ Kon Sơm Lũ, nay thuộc xã Dak Tờ re - huyện Kon Rẫy - tỉnh Kontum, đã diễn ra trận tiểu đoàn 6 Trung đoàn 24 tấn công vào đồn địa phương quân VNCH. 

Bản đồ vị trí trận đánh:







Tại website Chinhsachquandoi.gov.vn ghi nhận có 30 Liệt sỹ hy sinh tại Kon Săm Lũ, tỉnh Kontum ngày 15/5/1968.


STT Họ tên Năm sinh Quê quán Ngày hi sinh Nơi hi sinh Nơi an táng
1 Lê Gia Hạnh (Hãnh) 1949 Định Xá, Thiệu Khánh, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ ,
2 Võ Văn Bống 1944 Thượng Lộc, Can Lộc 15/05/1968 Kon Săn cũ, Kon Tu Mất xác
3 Võ Văn Bổng 1944 Thượng Lạc (hoặc Hậu Lộc), Thanh Hóa 15/05/1968 Đồn Kon Xăm Lũ H16, Kon Tum
4 Mai Văn Đĩnh 1946 Đào Xuyên, Ninh Giang, Hải Hưng 15/05/1968 Kon Xô Lũ, H16, Kon Tum H16, Kon Tum
5 Hoàng Đình Dục 1942 Quỳnh Nguyên, Quỳnh Côi, Thái Bình 15/05/1968 Kông Xô Lũ Mất thi hài
6 Phạm Văn Gung 1945 Xuân Úc, Chấn Hưng, Tiên Lãng, Hải Phòng 15/05/1968 Kon Săm Lũ H16 ,
7 Lê Duy Hiển 1945 Yên Thạch, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon xuân lũ, Kon tum Mất xác
8 Nguyễn Văn Hội 1945 Bảo Ninh, Quảng Ninh 15/05/1968 H16, Kon Tum ,
9 Nguyễn Văn Huấn 1944 Đông Thọ, Yên Phong, Hà Bắc 15/05/1968 Gần đồn Kông Xô Lũ Kon Xâm Lũ, H16, Kon Tum
10 Lương Văn Kêu 1946 Nam Động, Quan Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ H16, Kon Tum
11 Nguyễn Mậu Khang 1943 Thọ Duyên, Thọ Xuân, Thanh Hóa 15/05/1968 Kon Xăm Lũ, h16, Kon Tum Mất xác
12 Nguyễn Hữu Khánh 1944 Hoàng Dong, Phú Xuyên, Hà Tây 15/05/1968 Gần đồn Kon Xô Lũ, H16 H14, Kon Tum
13 Nguyễn Văn Khánh 1941 15 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng 15/05/1968 H16 Kon Tum ,
14 Nguyễn Ngọc Khuê 1945 Kiên Xá, Cẩm Đoài, Cẩm Giàng, Hải Hưng 15/05/1968 Kon Xâm Lũ H16 Kon Tum
15 Nguyễn Khắc Luyện 1947 Liễn Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon xâm lũ H16 Kon Tum
16 Bùi Quang Lý 1948 Đại Mạch, Đông Anh, Hà Nội 15/05/1968 Kon Săm Lũ, Kon Tum Mất xác
17 Lê Văn Múi 1943 1B Lê Quý Đôn, Hà Nội 15/05/1968 Gần đồn Kông Xăm lũ H16 ,
18 Hoàng Đình Nông 1950 Thiệu Toán, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ, h16, Kon Tum H16, Kon Tum
19 Hà Văn Quang 1948 Phú Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon rôn, H6 Kon tum ,
20 Phạm Văn Quang Xuân Úc, Chấn Hưng, Tiên Lãng, Hải Phòng 15/05/1968 Kông Xăm Lù ,
21 Nguyễn Văn Quý 1943 Thọ Lão, Hoàng Tây, Kim Bảng, Nam Hà 15/05/1968 đồn Kông Xăm Lũ ,
22 Nguyễn Văn Tăng 1950 Xóm 4, Thiệu Phúc, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần Kông Xô Lũ, h16 H16, Kon Tum
23 Đỗ Hùng Thanh 1943 Cẩm Bình, Cẩm Thủy, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần đồi Kông Xăm Lũ ,
24 Phạm Công Thành 1946 Đông Khê, Đông Sơn, Đô Lương, Nghệ An 15/05/1968 h 16 Kon Tum
25 Nguyễn Văn Thoại 1949 Thôn Đông, Hà Hưng, Thiệu Dung (hoặc Thiệu Hóa), Thanh Hóa 15/05/1968 Đồn Kon Xăm Lũ H16, Kon Tum
26 Ngô Duy Tích 1946 An Đồng, Phụ Dực, Thái Bình 15/05/1968 Kon Săm Lũ, Kon Tum Mất xác
27 Vũ Quang Vinh 1942 Đông Lương, Văn Hòa, Nông Cống, Thanh Hóa 15/05/1968 Kông Xăm Lũ ,
28 Nguyễn Đình Võ 1947 Yên Lĩnh, Đồng Thịnh, Lập Thạch, Vĩnh Phú 15/05/1968 Kon xâm lũ H16 Kon Tum
29 Nguyễn Tiến Vực 1944 Nhật Tân, Đông Phú, Tân Hưng, Thái Bình 15/05/1968 Kông Xô Lũ Mất thi hài
30 Lê Như Xuân 1949 Yên Lộ, Thiệu Vũ, Thiệu Hóa, Thanh Hóa 15/05/1968 Gần đồi Kông Xô Lũ ,

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

[3.100] Giấy tờ cá nhân của đ/c Đỗ Đình Thông, quê quán ở thôn Đống Long xã HùnG An huyện Kim ĐỘng tỉnh Hưng Yên

2018050427113

Giấy tờ cá nhân của đ/c Đỗ Đình Thông, quê quán ở thôn Đống Long xã Hùng An huyện Kim Động tỉnh Hưng Yên, gồm:

1. Giấy chứng nhận khen thưởng

2. Danh sách quân số trang bị chiến đấu của Tiểu đội B41

3. Danh sách quân số trang bị chiến đấu của Tiểu đội DKZ

4. Giấy chứng nhận Trúng tuyển kỳ thi hết cấp II trường phổ thông, do Ty Giáo dục tỉnh Hưng Yên cấp cho đ/c Thông ngày 23/5/1967.

Phía Mỹ chú thích các giấy tờ này thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam; có tọa độ nơi thu giữ giấy tờ này. Rongxanh sẵn sàng cung cấp tọa độ này tới thân nhân các LS.

Ảnh chụp các giấy tờ:










Trong web Chinhsachquandoi.gov.vn có các thông tin liên quan đến LS Đỗ Đình Thông 

Họ và tên:Đỗ Đình Thông
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1950
Nguyên quán:Đồng Long, Hùng An, Kim Động, Hải Hưng
Trú quán:Đồng Long, Hùng An, Kim Động, Hải Hưng
Nhập ngũ:07/1967
Tái ngũ:
Đi B:12/1968
Đơn vị khi hi sinh:c8 d2 E28
Cấp bậc:Thượng sỹ
Chức vụ:B phó
Ngày hi sinh:25/10/1969
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Plây Cần
Nơi an táng ban đầu:Mất xác
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:Đỗ Đình Chĩnh (Thỉnh)
Họ tên mẹ:Hoàng Thị Hiền
Địa chỉ:Ở quê



Và danh sách có 8 LS (Gồm cả LS Thông) thuộc Trung đoàn 28 hy sinh ngày 25/10/1969, quanh cao điểm 705 hoặc Plei Cần - tỉnh Kontum:

STTHọ tênNăm sinhQuê quánNgày hi sinhNơi hi sinhNơi an táng
1Nguyễn Văn Âm1950Cám Gia, An Tường, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú25/10/1969Đồi 705 Ple cầnMất xác
2Nguyễn Văn Chíp1947Thôn Hát, Việt Lâm, Bắc Quang, Hà Giang25/10/1969Đồi 705, Plây CầnMất xác
3Nguyễn Văn Đen1950Thôn Mát, Độc Lập, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Bắc Kon TumMất xác
4Lê Văn Lâm1948Thanh Lầm, Đồng Thanh, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Plây Cần, Kon TumMất xác
5Hoàng Văn Thiết1938Hàn Quắc, Đông Cục, Lục Bình25/10/1969Đồi 705 Plây CầnKhông lấy được thi hào
6Phan Việt Thịnh1950Xích Đằng, Nam Sơn, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Plây Cần, Kon TumMất xác
7Đỗ Đình Thông1950Đồng Long, Hùng An, Kim Động, Hải Hưng25/10/1969Plây CầnMất xác
8Lê Tiến Tuệ1947Bắc Vân, Xuân Vân, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú25/10/1969Đồi 705 Plây cầnMất xác

[3.99] Giấy khen và Giấy giới thiệu cung cấp của đ/c Nguyễn Thành Phương, đơn vị d18 Sư đoàn 2, quê tại Hòa Khương - Hòa Vang - Quảng Nam

2018050427112

Giấy khen và Giấy giới thiệu cung cấp của đ/c Nguyễn Thanh Phương, sinh năm 1944, là y tá thuộc đơn vị d18 Sư đoàn 2, quê tại Hòa Khương - Hòa Vang - Quảng Nam.

Giấy giới thiệu cung cấp đề ngày 13/9/1969, ghi rõ đ/c Phương được cử đến Trường quân y sỹ Quân khu 5 để học tập.

Thông tin từ CCB Sư đoàn 2 cho biết thông tin dữ liệu chính sách đ/c Phương hy sinh 28/9/1969.

Ảnh chụp các giấy tờ


Thứ Tư, 2 tháng 5, 2018

[5.81] Danh sách 78 cán bộ chiến sỹ tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 9 Trung đoàn 88A QK7, tháng 2/1968

2018050225109

Danh sách 78 cán bộ chiến sỹ tiểu đoàn bộ tiểu đoàn 9 Trung đoàn 88A QK7, tháng 2/1968, trong đó có LS Nguyễn Xuân Nghi/ Nguyễn Văn Nghi, là Chính trị viên phó tiểu đoàn 9.

Tháng 5/1968, Tiểu đoàn 9 hoạt động ở quan khu vực Củ Chi - Hóc Môn

Ảnh chụp một phần bản danh sách


Chủ Nhật, 29 tháng 4, 2018

[5.80] Danh sách 42 Liệt sỹ Sư đoàn 9 hy sinh 28/11/1967 tại Bù Đốp - Trận đánh của Sư đoàn 9 tấn công chi khu Bồ Đức [Bù Đốp] - Phước Long ngày 29/11/1967

2018042951134

Đêm 28/11 sang rạng sáng ngày 29/11/1967, bộ đội thuộc Sư đoàn 9 đã tấn công vào chi khu Bồ Đức (Quận lỵ Bồ Đức/ Bù Đốp) tỉnh Phước Long và trại biệt kích Bù Đốp. Diễn biến sơ lược trận đánh được phía Mỹ tóm tắt như sau:

1. Trận chiến tại quận lỵ Bồ Đức

- Lúc 0h27 ngày 29/11/1967, quận lỵ Bồ Đức bị bộ đội Việt Nam tấn công bằng bộ binh có sự yểm trợ của súng cối, ước tính có khoảng 2 tiểu đoàn bộ đội Việt Nam, là tiểu đoàn 3 Trung đoàn 272 và tiểu đoàn khác có thể là tiểu đoàn 2.
- Lúc 0h33, trại biệt kích dân tộc thiểu số tại sân bay Bù Đốp bị tấn công bằng súng cối. Phản ứng với các đợt tấn công này, tiểu đoàn 1-28 quân Mỹ chịu sự chỉ huy của Lữ đoàn 1 Sư đoàn 1 và pháo đội A/2-23 (105mm), đều đang ở Quản Lợi (Tech nic) đã được báo động lúc 2h00 để di chuyển đến Bù Đốp bằng trực thăng lúc 09h00 và triển khai điểm phòng thủ ban đêm và căn cứ yểm trợ hỏa lực cho các hoạt động thường xuyên. Để thực hiện nhiệm vụ này [không vận] đã sử dụng 65 phi vụ và kết thúc tại Bù Đốp lúc 12h00. Vị trí phòng thủ đã được triển khai tại phía tây sân bay Bù Đốp và gần Trại biệt kích.

2. Trận chiến tại khu vực trại biệt kích Bù Đốp
- Lúc 22h02 ngày 29/11, súng cối và rocket (cối 60mm, cối 82mm và rocket 122mm) đã bắn vào khu vực phòng thủ ban đêm của quân Mỹ. 18 đạn rocket đã bắn vào (trong đó có 5 đạn rơi vào khu vực phòng thủ ban đêm), 15 đạn cối 82mm, 60 đạn cối 60mm, và 23 đạn súng chống tăng B40/B41.
- Tiếp theo sau là đợt tấn công bộ binh từ phía đông vượt qua đường băng sân bay. Quân Mỹ bắn trả bằng súng bộ binh và pháo 105mm đã hạ nòng và bắn thẳng vào rặng cây ở khoảng cách 200m. Đội trực thăng vũ trang, máy bay thả pháo sáng, máy bay phản lực.. đã đến yểm trợ. Vị trí súng cối của bộ đội Việt nam đã bị phát hiện từ trên không và đặt ở cạnh sân bóng đá ở Phước Thiện. Súng cối đã ngừng bắn khi trực thăng vũ trang xuất hiện ở khu vực. Máy bay đã bị bắn bằng súng phòng không 12,7mm từ phía Bắc và phía nam cuối đường băng sân bay và từ phía Đông. Máy bay ném bom chiến thuật đã ném bom CBU xuống phía đông đường băng sân bay. Súng bắn ra từ khu vực phòng thủ ban đêm đã dừng lúc 0h30 và toán tuần tra đã được cử đi ra ngoài băng qua đường băng sân bay, tấn công 2 bộ đội Việt Nam và quay lại khu vực phòng thủ ban đêm. Khi trời sáng, lục soát khu vực phía đông đường băng sân bay đã được tiến hành. Phía Mỹ có 7 chết, 11 bị thương. Viên đạn rocket 122mm trúng vào hầm đã làm 4 lính Mỹ chết trongtổng số 7 lính chết. Bộ đội Việt Nam tấn công được xác định là tiểu đoàn 3 Trung đoàn 271 sư đoàn 9.

3. Trong web Chinhsachquandoi.gov.vn có một số liệt sỹ thuộc Sư đoàn 9 thuộc E271/E1 và E272/E2 hy sinh ngày 28/11/1967, có thể chính là hy sinh tại trận đánh này. Danh sách 42 Liệt sỹ cụ thể như sau:

STT Họ tên Năm sinh Quê quán Ngày hi sinh Nơi hi sinh Nơi an táng
1 Lý Văn Bạn 1946 Tân Sơn Nhì, Bình Tân, Gia Định 28/11/1967 ,
2 Nguyễn Mộng Bảy Ninh Hiệp, Gia Lâm, Hà Nội 28/11/1967 ,
3 Nguyễn Văn Bẩy 1944 Thới Lai, Ô Môn, Cần Thơ 28/11/1967 ,
4 Nguyễn Văn Bôn Thuận Điền, Giồng Trôm, Bến Tre 28/11/1967 ,
5 Nguyễn Đức Cả 1947 Đại Học, Tứ Kỳ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
6 Nguyễn Văn Cầm Vĩnh Phúc, Hồng Dân, Hậu Giang 28/11/1967 ,
7 Nguyễn Quốc Chử 1948 Quang Vinh, Ân Thi, Hưng Yên 28/11/1967 ,
8 Nguyễn Hồng Chung 1942 Long Sơn, Cầu Nghị, Trà Vinh 28/11/1967 ,
9 Đặng Văn Cúc Văn Phúc, Phúc Thọ, Hà Tây 28/11/1967 ,
10 Trương Công Dánh Đại Hợp, Tứ Kỳ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
11 Thái Văn Dảnh 1940 Hựu Thành Hạ, Đức Hòa, Long An 28/11/1967 ,
12 Nông Văn Dậu Đại Tiến, Phụng Hà, Cao Bằng 28/11/1967 ,
13 Nguyễn Văn Đẽ 1942 Hưng Hòa, Bnìh Tân 28/11/1967 Bù Đốp Tây Bù Đốp
14 Nguyễn Văn Điện Xương Phong, Xuân Trường, Hà Nam Ninh 28/11/1967 ,
15 Bùi Văn Dĩnh 1949 Ngô Quyền, Tiên Lữ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
16 Nguyễn Tiến Giữa 1949 Tân Kỳ, Tứ Kỳ, Hải Hưng 28/11/1967 ,
17 Trần Văn Hào 1942 Tân Sơn Nhì, Bình Tân, Gia Định 28/11/1967 Bù Đốp Tây Bù Đốp
18 Đặng Văn Kích 1937 Vạn Phúc, Phúc Thọ, Hà Tây 28/11/1967 ,
19 Nguyễn Hoàng Linh Thanh Vĩnh Đông, Châu Thành, Long An 28/11/1967 ,
20 Nguyễn Văn Luyện 1942 An Bình, Nam Sách, Hải Hưng 28/11/1967 ,
21 Trần Văn Minh Thị trấn Bố Hạ, Yên Thế, Hà Bắc 28/11/1967 ,
22 Trần Văn Mon Long Sơn, Cần Đước, Long An 28/11/1967 ,
23 Cao Hữu Nam 1947 Cấp Tiến, Sơn Dương, Tuyên Quang 28/11/1967 ,
24 Nguyễn Văn Năm Chuyên My, Duy Tiên, Hà Nam Ninh 28/11/1967 ,
25 Nguyễn Luân Ngư 1946 Thái Hòa, Lập Thạch, Vĩnh Phú 28/11/1967 ,
26 Trịnh Bá Phẳng 1949 Hiệp Cát, Nam Sách, Hải Hưng 28/11/1967 ,
27 Nguyễn Sỹ Phát 1942 Thanh Lương, Thanh Chương, Nghệ An 28/11/1967 ,
28 Trịnh Công Pho 112B, Phố Yên Bái 2, Hà Nội 28/11/1967 ,
29 Võ Văn Sinh Nhân Thạnh, Giồng Trôm, Bến Tre 28/11/1967 ,
30 Võ Văn Tài 1945 Tân Thới Thạnh, Hóc Môn, Gia Định 28/11/1967 ,
31 Đỗ Văn Tám 1941 Bình Hưng Hòa, Bình Tân, Gia Định 28/11/1967 ,
32 Lê Công Tâm 1949 An Nhơn Tây, Củ Chi, Gia Định 28/11/1967 Bàu Đốp ,
33 Hoàng Xuân Thả 1941 Mai Lâm, Lục Yên, Yên Bái 28/11/1967 ,
34 Lê Xuân Thẩm 1931 Yên Đông, Yên Lập, Vĩnh Phú 28/11/1967 ,
35 Lê Hùng Thanh 1942 Tân Ngãi, Cầu Kè, Trà Vinh 28/11/1967 ,
36 Nông Văn Thí Quang Long, Hạ Long, Cao Bằng 28/11/1967 ,
37 Nguyễn Hữu Thọ 1943 Định Thành, Châu Thành, Cà Mau 28/11/1967 ,
38 Huỳnh Văn Thoại Phước Hiệp, Mỏ Cày, Bến Tre 28/11/1967 ,
39 Trần Văn Thoáng 1944 Cẩm Sơn, Cẩm Giàng, Hải Hưng 28/11/1967 ,
40 Nguyễn Hồng Trường Long Sơn, Cầu Nghi, Cửu Long 28/11/1967 ,
41 Lê Xuân Tứ Tân Bình, Mỏ Cày, Bến Tre 28/11/1967 ,
42 Bùi Văn Vĩnh Ngô Quyền, Hưng Yên, Hải Hưng 28/11/1967 ,



4. Sau trận đánh phía Mỹ thu giữ được một số giấy tờ của bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 271, gồm Giấy khen, quyết định đề bạt, Danh sách cán bộ chiến sỹ có tên và quê quán: