Chủ Nhật, 12 tháng 11, 2017

[5.63] Địa danh (10): Viện 2 Quân khu 5, tháng 10/1965 (Nay thuộc tỉnh Gia Lai)

2017111241072 Địa danh Viện 2 QK5 - Cần kiểm chứng thêm

Sơ lược về Bệnh viện 2 của Quân khu 5 như sau:


Khi bảo đảm cho chiến dịch phía Bắc Công Tum (tháng 2 năm 1965), Bộ Tư lệnh mặt trận cho phép được rút tiểu đoàn quân y của sư đoàn 325A do bác sĩ Trịnh Văn Luận phụ trách chuyển thành viện I ở cánh Bắc. Khi mở chiến dịch Plây Me, bác sĩ Luận cùng một số nhân viên lại vào cánh Nam thành lập viện II kết hợp đội phẫu thuật của bác sĩ Truyền và đại đội quân y của trung đoàn 320. Thành phần của viện I, viện II đều thuộc quân y của sư đoàn 325A là sư đoàn vào Nam sớm nhất để lại Tây Nguyên trung đoàn 320 và 101, còn một trung đoàn xuống Khu 5.

Sơ bộ thông tin phía Mỹ nắm được, thì tháng 10/1965 có 1 bệnh viện của Quân khu 5 phục vụ chiến dịch Pleime. Bệnh viện có khoảng 70 cán bộ chiến sỹ, phục vụ cho khoảng 500 thương bệnh binh từ chiến dịch Pleime. Bệnh viện này nằm ở khu vực gần làng Xinh/ Plei Lao Tchin, phía tây Bắc núi Chư Pông, hiện thuộc huyện Chư Pông tỉnh Gia Lai. Như vậy có thể bệnh viện này chính là Bệnh viện 2 QK5 đã nêu ở trên.

Sau này Viện 2 cũng chính là 1 phần tiền thân của Bệnh viện 211 Mặt trận B3 Tây Nguyên, hay Bệnh viện 211 Quân đoàn 3 hiện nay.

Một số cán bộ của Viện là: Thương úy Kỳ là chỉ huy Viện, Bác sỹ Truyền và 1 bác sỹ khác không rõ tên, Nhân viên y tế gồm cán bộ tên Hưng và Luân/ Luận.

Bản đồ khu vực xác định bệnh viện gần làng Xinh:


Thứ Bảy, 11 tháng 11, 2017

[5.62] Sổ sách ghi chép của Liệt sỹ Đoàn Văn Nhiều, đơn vị Đội điều trị 121 thuộc Đoàn 82 Hậu cần Miền, quê xã Quỳnh Lương huyện Quỳnh Côi tỉnh Thái Bình, hy sinh 2/4/1969

2017111140070

Các giấy tờ, sổ sách của Liệt sỹ Đoàn Văn Nhiều, đơn vị Đội điều trị 121 thuộc Đoàn 82 Hậu cần Miền, quê xã Quỳnh Lương huyện Quỳnh Côi tỉnh Thái Bình, hy sinh 2/4/1969, do phía Mỹ thu giữ gồm:

1- Giấy chứng minh dùng trên đường chi viện vào Nam, cấp cho đ/c Đoàn Văn NHiều, đoàn 746 đi S9 Hải Yến.

2- Lời chú thích của Chính trị viên Đội điều trị 121 ĐT121 thuộc Đoàn 82 Hậu cần Miền tức Đội điều trị dã chiến hoạt động trong vùng chiến khu Dương Minh Châu Tây Ninh, trong đó có nói đ/c Nhiều quê ở xã Quỳnh Lương huyện Quỳnh Côi tỉnh Thái Bình, đã hy sinh lúc 16h15 ngày 2/4/1969, và có nhắc đến bút tích của đ/c Nhiều, là cuốn sổ ghi chép cá nhân.

3- Cuốn sổ ghi chép cá nhân của đ/c Nhiều, trong đó trang đầu ghi ngày 24/1/1968, đón cái Tết đầu tiên trong quân ngũ. Trong cuốn sổ có ghi thêm tên một số đồng đội cùng quê đang chiến đấu ở chiến trường miền Nam, có số hiệu hòm thư:

Phùng Văn Cán HT 44154 BS công trường 40 C18, Dương Văn Song HT 44599 BX, Dương Văn Tình và Dương Văn Sơn HT 44580 BK.

Thông tin về LS Nhiều trong web Chinhsachquandoi.gov.vn như sau:

http://chinhsachquandoi.gov.vn/LietSi/95533

Họ và tên:Đoàn Văn Nhiều
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1938
Nguyên quán:Quỳnh Lương, Quỳnh Côi, Thái Bình
Trú quán:Quỳnh Lương, Quỳnh Côi, Thái Bình
Nhập ngũ:9/1965
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:
Cấp bậc:A bậc phó
Chức vụ:
Ngày hi sinh:02/4/1969
Trường hợp hi sinh:Pháo bắn
Nơi hi sinh:Cứ ĐT 122

Ảnh chụp các giấy tờ, và 1 trang đầu cuốn sổ:






Thứ Năm, 9 tháng 11, 2017

[7.15] Sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam - Cuộc hành quân Chenla - Địa bàn chiến dịch QL6 nam Kampong Thom - ngày 26-27/10/1971

20171109

Theo Lịch sử Sư đoàn 9 thì hoạt động của Sư đoàn 9 trong giai đoạn tháng 10 năm 1971 trên chiến trường Campuchia như sau (http://ccbsu9.org/contents/index.php/l-ch-s-va-tu-li-u/l-ch-s-su-doan-9/574-ph-n-th-nh-t-chuong-hai):

Ngày 1 tháng 10 năm 1971, Quân uỷ và Bộ Tư lệnh Miền quyết định mở chiến dịch phản công trên đường số 6 nhằm đánh bại cuộc hành quân “Chen-la 2” của địch.
Lực lượng ta tham gia chiến dịch gồm Sư đoàn 9, các Trung đoàn bộ binh 205, 207, 201, 203, Tiểu đoàn 32, Tiểu đoàn pháo binh 22 của C40. Lực lượng Bạn có hai tiểu đoàn và một số đại đội bộ đội địa phương tỉnh, du kích các phum.
Bộ Tư lệnh chiến dịch gồm có: đồng chí Đồng Văn Cống làm Tư lệnh, đồng chí Lê Văn Tưởng làm Chính uỷ, đồng chí Lê Ngọc Hiền làm Phó Tư lệnh.
Địa bàn chiến dịch chủ yếu ở khu vực đường số 6 từ Sa Kông Kom, Săng Túc, Kông Pông Thom. Đây là khu vực địa hình đồng bằng tương đối trống trải, ruộng nước xen kẽ rừng cao su, rừng già. Dân cư trong khu vực sống tập trung thành từng cụm, ở các phum xung quanh các thị trấn. Thời tiết lúc này đang cuối mùa mưa nên việc cơ động gặp nhiều khó khăn.
Đêm 27 tháng 10 năm 1971, Tư lệnh Sư đoàn Nguyễn Thới Bưng lệnh cho các đơn vị đồng loạt nổ súng tiến công các cứ điểm trên tuyến phòng thủ đường số 6 của địch. Trung đoàn 2, do Trung đoàn trưởng Di Thiện Tích và Chính ủy Võ Văn Nhâm chỉ huy tiêu diệt tiểu đoàn 377 quân ngụy Lon Non ở phum Đa, chia cắt đội hình hành quân của địch ở phía bắc (đoạn Ba Rài đến Rùm Luông) và vây ép lữ đoàn 46 địch. Trung đoàn 3 do Trung đoàn trưởng Phạm Kim và Chính ủy Lê Chư chỉ huy tiến công cứ điểm An Đông Pô, chia cắt đội hình hành quân của địch ở phía nam (đoạn Kreul đến Rùm Luông. Trung đoàn 1 do Trung đoàn trưởng Quách Mười và Chính ủy Trần Văn Thiệt chỉ huy vây ép lữ đoàn 61 ở Krianđét. Bị ta đánh mạnh, đồng loạt và bất ngờ, đội hình hành quân của địch bị cắt làm ba đoạn, nhiều đơn vị bị mất chỉ huy, đối phó lúng túng. Mỹ buộc phải huy động không quân (60 đến 70 lần chiếc/ngày) chi viện hoả lực hòng ngăn chặn đội hình tiến công của ta và lệnh cho ngụy quyền Lon Non phải đưa thêm lực lượng từ phía sau lên giải tỏa. Đại đội 1 Tiểu đoàn 1 (Trung đoàn 1) làm nhiệm vụ chốt chặn phía nam Rùm Luông; Đại đội 1 Tiểu đoàn 4 (Trung đoàn 2) chốt chặn phía bắc Rùm Luông. Giữa cánh đồng nước trống trải, công sự sơ sài, nhưng cả hai đơn vị kiên cường trụ bám dưới hoả lực bom pháo ác liệt, đánh lui hàng chục đợt phản kích của lữ đoàn 48, 25 và 20 thuộc lực lượng dự bị cơ động của quân ngụy Lon Non khi chúng lên giải toả. Từ đêm 27 tháng 10, Trung đoàn 1 sử dụng Tiểu đoàn 3 và hỏa lực thực hiện vây lấn, tấn, triệt, diệt, bao vây cô lập lữ đoàn 61 địch ở Kari an-đét, gây cho chúng nhiều thương vong. Trước nguy cơ bị tiêu diệt, đến 8 giờ ngày 9 tháng 11 chúng mở đường tháo chạy về hướng Rùm Luông, bị Tiểu đoàn 1 và 2 vận động bao vây tiến công tiêu diệt gọn. Tiếp những ngày sau đó lữ đoàn 46  địch đóng ở Rùm Luông cũng bị Trung đoàn 2 và 3 tiến công đánh thiệt hại nặng, số còn lại bỏ chạy bị Trung đoàn 2 và 3 truy đánh, diệt nhiều tên, bắt gần 1.000 tên, thu toàn bộ xe pháo ở Rùm Luông. Sáng ngày 1 tháng 12, Trung đoàn 2 được tăng cường Tiểu đoàn 3 (Trung đoàn 1), từ vị trí bàn đạp, đồng loạt nổ súng đánh chiếm các vị trí tiền tiêu và thọc sâu diệt sở chỉ huy hành quân “Chen la-2”. 13 giờ ngày 1 tháng 12, ta giải phóng Bà Rài.     

Bản đồ khu vực Santuk, nam Kampong Thom và ghi nhận 1 số điểm có giao chiến ở phía Nam Kampong Thom, ngày 26 - 27/10/1971

[5.61] Sổ tử sỹ của Đại đội 1-2-3-4, thuộc 1 tiểu đoàn của Tỉnh đội Bình Định, do phía Mỹ thu năm 1968

2017110938067

Cuốn sổ có tiêu đề Sổ tử sỹ C1-C2-C3-C4, phía Mỹ chu thích là ghi chép danh sách 190 Liệt sỹ thuộc đơn vị của Tỉnh đội Bình Định (Các thông tin khác không rõ), hy sinh từ năm 1961. Các Liệt sỹ chủ yếu quê ở Bình Định, và hy sinh cũng ở Bình Định.

Ảnh chụp trang bìa và 1 trang trong cuốn sổ (Tình trạng chung của ảnh chụp cuốn sổ là hơi khó đọc 1 số trang).






Thứ Tư, 8 tháng 11, 2017

[5.60] Thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Văn Tân quê ở xã Vũ Đoan huyện Kiến Thụy tp Hải Phòng và Liệt sỹ Đoàn Văn Phố, quê xã Bạch Đằng huyện Tiên Lãng tp Hải Phòng

2017110837065

1. Biên bản kiểm thảo tử vong Liệt sỹ Nguyễn Văn Tân, đơn vị C1/ d58 Đ72, nhập viện vào ngày 18/10/1967, mất do sốt rét ngày 8/11/1967. Liệt sỹ Tân quê ở xã Vũ Đoan [Ngũ Đoan - RX chỉnh sửa 11/11/2017] huyện Kiến Thụy tp Hải Phòng.

2. Liệt sỹ Đoàn Văn Phố, quê xã Bạch Đằng huyện Tiên Lãng tp Hải Phòng, đơn vị thuộc Đơn vị K72 (Bệnh viện K72) thuộc ĐOàn 81 hậu cần Miền. Liệt sỹ Phố nhập viện ngày 31/12/1967 và mất ngày 13/1/1968 do sốt rét. 

Các Biên bản này do bác sỹ Bệnh viện K72 thuộc Đoàn hậu cần 81 lập, lính Mỹ thu giữ.

Ảnh chụp phần đầu trang 1 của 2 Biên bản, có thông tin tên và quê quán 2 Liệt sỹ.





[3.58] Quyết định đề bạt, bằng chứng nhận y tá của bác NGô Văn Trọng, sinh 1948, quê ở Đông Xá - Đông Quan - Thái Bình, cán bộ của Bệnh viện K190 thuộc Đoàn 81 hậu cần MIền, năm 1968

2017110837064 Kỷ vật kháng chiến

Quyết định đề bạt, bằng chứng nhận y tá, Giấy chứng minh đi B (Dùng trên đường 559 Trường Sơn) của bác NGô Văn Trọng, sinh 1948, quê ở Đông Xá - Đông Quan - Thái Bình, cán bộ của Bệnh viện K190 thuộc Đoàn 81 hậu cần Miền, do lính Mỹ thu được năm 1968.

Ảnh chụp các giấy tờ:


Thứ Hai, 6 tháng 11, 2017

[5.59] Thông tin sơ lược về khu vực Bệnh viện quân y 88 của Quân khu Trị Thiên, năm 1970

2017110648018

Giữa năm 1970, một đơn vị phía Quân đội VNCH phát hiện ra khu vực Bệnh viện quân y mang số hiệu 88 của Quân khu Trị Thiên - Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Bệnh viện quân y 88 có khoảng 50 lán trại, và một khu nghĩa trang có khoảng 200 ngôi mộ.

Khu vực phát hiện Bệnh viện hiện nay nằm ở huyện Dakrong - tỉnh Quảng Trị (Có tọa độ khu vực phát hiện Bệnh viện).

Hy vọng rằng khu vực này đã được quy tập!

[Cập nhật 11/11/2017]
Theo thông tin Rongxanh hỏi, thì đội quy tập tỉnh Quảng Trị đã tìm kiếm và quy tập tại khu vực này.

[5.58] Địa danh (9): Phum Tha Mây, Bothapan, Cơ Tham, tỉnh Kandal - Campuchia; đơn vị S7 Đoàn 200 ngày 8/5/1973

20171106 - Địa danh

Có 1 Liệt sỹ thuộc đơn vị S7 Đoàn 200 hy sinh ngày 8/5/1973 do bị B52 đánh vào căn cứ, nơi hy sinh là phum Tha Mây, Bothapan, Cơ Tham, Cần Đan.

Rà soát các thông tin liên quan, Rongxanh nhận thấy địa danh sau trên bản đồ là phù hợp nhất:

Phum Tha mây = Phum Thmei
Bothapan = Pouthi Ban
Cơ Tham = Huyện Koah Thum
Cần Đan = Tỉnh Kadal.

Bản đồ quân sự Mỹ khu vực so với bản đồ hành chính hiện nay của huyện Kaoh Thum  tỉnh Kandal:



Thứ Bảy, 4 tháng 11, 2017

[5.57] Địa danh (8): Đèo bản Long trên tuyến đường mòn Hồ Chí Minh/đường 559 Trường Sơn - Trung đoàn 209 trên tuyến chi viện, ngày 28/2/1968

20171104

Theo website Chinhsachquandoi.gov.vn thì ngày 28/2/1968, có 7 chiến sỹ thuộc Trung đoàn 209 (E209 mũ sắt) trên đường hành quân đã hy sinh do bị máy bay Mỹ oanh tạc tại đèo Bản Long (Hạ Lào).

Rà soát các thông tin, Rongxanh thấy có 1 khu vực có các thông tin liên quan phù hợp nhất với dữ liệu ở trên. Vị trí đèo bản Long trên tuyến đường mòn Hồ Chí Minh/ đường 559 Trường Sơn trên bản đồ như sau:







Danh sách có tên và quê quán các chiến sỹ E209 hy sinh

STT Họ tên Năm sinh Quê quán Ngày hi sinh Nơi hi sinh Nơi an táng Đơn vị Trường hợp hy sinh
1 Nguyễn Văn Biển 1943 Nam Hưng, Tiền Hải, Thái Bình 28/02/1968 Cây số 18 đèo Bản Long Hạ, Lào E209 Bị bom
2 Đào Chinh Chấn 1935 Tiêu Công, Tiến Châu, Vĩnh Phú 28/02/1968 Binh Trạm 5, Mộ số 7 c17/e209
3 Tạ Văn Cúc 1943 Yên Tâm, Yên Đồng, Yên Lạc, Vĩnh Phú 28/02/1968 Binh Trạm 5 - Binh Trạm 5, Mộ số 8 Km 18 đèo Bản Long ( hạ Lào) c20/e209 Hành quân bị máy bay bắn
5 Nguyễn Văn Hồng 1942 Thường Lệ, Đại Thịnh, Yên Lãng, Vĩnh Phú 28/02/1968 Cây số 18 đèo Bản Long Hạ Lào c17/e209 Máy bay oanh tạc khi đi hành quân
6 Doãn Công Khai 1943 Hồng Châu, Yên Lạc, Vĩnh Phú 28/02/1968 Km 18 đèo Bản Long ( hạ Lào) c20/e209 Hành quân bị oanh tạc
7 Bùi Trọng Khóa 1936 Đức Hòa, Thanh Tâm, Thanh Liêm, Nam Hà 28/02/1968 km 18 đèo bản Long, Hạ Lào E209 Bị oanh tạc

Thứ Sáu, 3 tháng 11, 2017

[5.56] Danh sách 41 Liệt sỹ thuộc Trung đoàn 320 hy sinh tại ngã ba sông Gia Lốc - Gia Liêu tỉnh Daklak, ngày 4/4/1966 (Nguồn từ Chinhsachquandoi.gov.vn)

20171103


Tìm kiếm trên website Chinhsachquandoi.gov.vn, Rongxanh thấy có 41 Liệt sỹ thuộc Trung đoàn 320 hy sinh ngày 4/4/1966, do bị ném bom, và đều có nơi an táng là ngã ba sông Gia Lốc - Gia Liêu, tỉnh Daklak.

Tại link này
[5.55] Địa danh: Ngã ba sông Gia Lốc - Gia Liêu tỉnh Daklak, và Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320, ngày 4/4/1966 Rongxanh thấy có 1 khu vực phù hợp nhất với các thông tin ở trên, là ngã ba sông Ya Lốp và Ya Hleo/ còn có tên khác là Nam Lieou, là ranh giới giữa tỉnh Daklak và Pleiku.

Tại link 
[3.7] Một số giấy tờ của bác Trần Văn Nhu - Tiểu đoàn 635 - Trung đoàn 32 - Sư đoàn 1 Mặt trận B3 Tây Nguyên, quê ở xã Trực Tuấn - huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Hà
có ghi chép (Có thể là của đ/c Nhu) cho thấy đ/c Nhu bị thương ngày 4/4/1966 trong một trận ném bom. Đơn vị đ/c Nhu đã bị ném bom từ lúc 7h30 đến 17h30 ngày 4/4/1966 bên bờ sông Gia Mơ [Ia Mơ??? là nhánh chảy vào sông Ya Lốp], khi đơn vị hành quân từ Đắc Lắc về Gia Lai. Đ/c Như được điều trị tại Bệnh viện V2 từ 12/4 đến 3/9/1966 và tham gia huấn luyện ngày 13/9/1966.

[Cập nhật 11/11/2017]
Nguyên nhân dẫn đến trận ném bom khốc liệt này như sau:





Danh sách 41 liệt sỹ, có tên, quê quán:

STT Họ tên Năm sinh Quê quán Đơn vị Ngày hi sinh Trường hợp hi sinh: Nơi hi sinh Nơi an táng
1 Hoàng Văn Ảnh 1944 Thạch Lỗi, Cẩm Giàng, Hải Hưng c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã ba sông Gia Liêu, Gia Lốc
2 Hồ Xuân Biên 1945 Xuân Hòa, Hòa Vang, Quảng Nam c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
3 Phạm Huy Các 1939 Hiền Vân, Tiên Sơn, Hà Bắc c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 sông Gia Bốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
4 Nguyễn Cảnh Châu 1947 Thanh Dương, Thanh Chương, Nghệ An c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắc Ngã 3 Gia Lốc, Gia Liêu
5 Bùi Văn Chức 1945 Thanh Yên, Thanh Chương, Nghệ An c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắc Ngã 3 Sông Gia Lốc, Gia Liêu
6 Hoàng Ngọc Cư 1939 Nghi Thiết, Nghi Lộc, Nghệ An c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã Ba Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc ,
7 Mai Bằng Cử 1943 Trà Trung, Hải Nam, Hải Hậu, Nam Hà c20 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Gia Liêu Ngã ba sông Gia Lốc, Gia Liêu
8 Đoàn Văn Dần 1943 Quảng hòa, Quảng Trạch, Quảng Bình c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia liêu Đắk Lắk Ngã ba Gia Lốc Gia Liêu Đắk Lắk
9 Nguyễn Văn Đính 1944 Đại Yên, Bạch Đằng, Kinh Môn, Hải Hưng c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắk Ngã ba Gia Lốc, Gia Liêu
10 Ngô Văn Doanh 1937 Quang Trung, Hoài Đức, Hà Tây c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
11 Nguyễn Xuân Đức 1944 Anh Dũng, Tiên Lữ, Hải Hưng c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã ba sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
12 Nguyễn Văn Đúng 1943 Minh Khai, Tiên Lữ, Hải Hưng c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã ba sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
13 Nguyễn Văn Được 1942 Gia Sơn, Thái Sơn, Yên Dũng, Hà Bắc c20 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia lốc, Gia Lai, Đắc Lắc Tại ngã 3 sông
14 Nguyễn Thế Hậu 1943 Yên Phú, Trịnh Tiến, Yên Mỹ, Hải Hưng c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã ba sông Gia Liêu, Gia Lốc
15 Lê Văn Hồng 1944 Nghi Công, Nghi Lộc, Nghệ An c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 Gia Lốc, Gia Liêu Đắc lắc
16 Phí Xuân Hồng 1946 Đức Thượng, Hoài Đức, Hà Tây c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
17 Nguyễn Tiến Lưu Yên Đức, Đề Thám, Thanh Thuỷ, Vĩnh Phú c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
18 Phạm Văn Luyến 1944 Kim Đính, Kim Thành, Hải Hưng c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã ba sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
19 Trần Doanh Mai 1935 Yên Sở, Hoài Đức, Hà Tây c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 sông Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
20 Lưu Hiến Nghị 1943 Hoằng Hợp, Hoằng Hóa, Thanh Hóa c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Biên Gia Biên, Đắc Lắc
21 Nguyễn Văn Ngọ 1942 78D Lý Thường Kiệt, Hà Nội c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
22 Nguyễn Văn Ngọc 1943 57A, ngõ Văn Hương, Hàng Bột, Hà Nội c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
23 Nguyễn Bá Ngọc 1942 Yên Sở, Hoài Đức, Hà Tây c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắc Lắc Ngã 3 sông Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
24 Lê Văn Nguyên 1945 50 đường 158, khu Hai Bà, Hà Nội c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
25 Nguyễn Quang Nhận 1944 Thanh Tài, Thanh Chương, (Thanh Chi), Nghệ An c1 d5 e320 04/04/1966 Máy bay oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đăk Lắc
26 Trần Duy Phiêu 1948 Đức Thượng, Hoài Đức, Hà Tây c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
27 Dương Văn Quý 1943 Phùng Thượng, Phúc Thọ, Hà Tây c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
28 Nguyễn Viết Sinh 1937 Quang Trung, Hoài Đức, Hà Tây c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu Ngã 3 sông Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
29 Trần Đình Tại 1943 Hưng Thịnh, Bình Giang, Hải Hưng c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắk Ngã ba sông Gia Liêu, Gia Lốc
30 Trần Ngọc Tâm 1945 Xóm 7, Xuân Bắc, Xuân Trường, Nam Hà c20 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngõ 3 sông Gia Lôi Ngã ba sông Gia Lôi, Gia Liêu Đắc Lắc
31 Nguyễn Văn Tẩm 1946 Duy Tân, Kinh Môn, Hải Hưng c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắk Ngã ba sông Gia Liêu, Gia Lốc
32 Nguyễn Văn Thích 1943 Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Liêu, Gia Lốc, Đắc Lắc
33 Phạm Văn Toán 1943 Minh Khai, Tiên Lữ, Hải Hưng c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Lốc, Gia Liêu Ngã ba sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
34 Nguyễn Văn Tôn 1944 Yên Lệch, Khoái Châu, Hưng Yên c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu
35 Trần Đình Trứ 1944 Thanh Quang, Nam Sách, Hải Hưng c3 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắk Ngã ba sông Gia Liêu, Gia Lốc
36 Nguyễn Ngọc Trung 1945 Hồng Lạc, Thanh Hà, Hải Hưng c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắk Lắk Ngã ba sông Gia Liêu, Gia Lốc
37 Nguyễn Văn Trường 1939 Tân Lĩnh, Tùng Thiện, Hà Tây c1 d5 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông Gia Liêu, Đắc Lắc Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
38 Vũ Trọng Tường 1943 Minh Tân, Thủy Nguyên, Hải Phòng c1 d5e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Sông gia liêu Ngã 3, Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
39 Bùi Đức Vẽ 1941 Xuân Điểu, Hưng Đạo, Tiên Lữ, Hải Hưng c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã ba sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắk Lắk
40 Nguyễn Trọng Vĩ 1944 Thanh Cát, Thanh chương, Nghệ An c12 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc
41 Nguyễn Văn Viết 1944 Long Xuyên, Phúc Thọ, Hà Tây c6 d6 e320 04/04/1966 Bị oanh tạc Ngã 3 sông Gia Lốc, Gia Liêu, Đắc Lắc


Bản đồ khu vực ngã ba sông:


Thứ Năm, 2 tháng 11, 2017

[5.55] Địa danh (7): Ngã ba sông Gia Lốc - Gia Liêu tỉnh Daklak, và Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320, ngày 4/4/1966

20171102

Có 1 liệt sỹ thuộc đơn vị Đại đội 6 - Tiểu đoàn 6 - Trung đoàn 320 bị hy sinh ngày 4/4/1966 do oanh tạc. Nơi hy sinh là ngã ba sông Gia Lốc Gia Liêu Daklak.


Tìm trên bản đồ Rongxanh thấy có 1 khu vực phù hợp nhất với các thông tin ở trên, là ngã ba sông Ya Lốp và Ya Hleo/ còn có tên khác là Nam Lieou, là ranh giới giữa tỉnh Daklak và Pleiku. Khu vực này bị ném bom ngày 4/4/1966.