2013081321047030
Thư của
bác Nguyễn Văn Cư, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho cha là Nguyễn Văn
Hiệp - thôn Tạ Ngoại - xã An Hòa - huyện Vĩnh Bảo - tp Hải
Phòng, tháng 12 năm 1966
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Chủ Nhật, 27 tháng 7, 2014
Chủ Nhật, 13 tháng 7, 2014
[4.3.12] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 142 đến 152) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043.17
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 đến 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.4] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 51 đến 62) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 39 đến 50) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 26 đến 38) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 14 đến 25) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 1 đến 13) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 142 đến số thứ tư 152
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.11] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 131 đến 141) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.10] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 120 đến 130) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.9] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 109 đến 119) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 đến 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.4] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 51 đến 62) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 39 đến 50) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 26 đến 38) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 14 đến 25) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 1 đến 13) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 142 đến số thứ tư 152
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
142 | Nguyễn V Liên | 21/10/1966 | Nam Sơn - Thạch Thất - Hà Tây | ||||
143 | Hoàng T? Chuơng? | 22/10/1966 | Bản Giát? - Phi Hải? - Quảng Nguyên - Cao Bằng [Có thể bây giờ là xã Phi Hải - huyện Quảng Uyên] | ||||
144 | ?? ?? Vấn? | 23/10/1966 | ??? | ||||
145 | Nguyễn Hữu Có? | 24/10/1966 | Nghĩa Hưng - Quốc Oai - Hà Tây | ||||
146 | Vũ Văn Quỳnh | 26/10/1966 | Độc Lập - Duyên Hà - Thái Bình | ||||
147 | Lê Văn Quý | 26/10/1966 | Yên Bình - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc | ||||
148 | Trần V Chất | 28/10/1966 | Bạch Đằng - Tiên Hưng - Thái Bình | ||||
149 | Chu văn Vụ | 29/10/1966 | Vĩnh Khắc? - Văn Giang - Hưng Yên | ||||
150 | Nguyễn Đức Quyên | 29/10/1966 | Hàm Sơn - Yên Phong - Hà Bắc | ||||
151 | Dương Ngọc Chí | 30/10/1966 | Tam Thuấn - Phúc Thọ - Hà Tây | ||||
152 | Ngô Xuân Liên | 30/10/1966 | Phú Kim - Tiên Hưng - Thái Bình |
[3.2.6] Thư của bác Lê An, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho vợ là Lê Thị Lợi - thôn Bàn Giang - xã Phú Thịnh - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc, năm 1966
2013081321047025
Thư của bác Lê An, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, đề ngày 25/12/1966, gửi về cho vợ là Lê Thị Lợi - thôn Bàn Giang - xã Phú Thịnh - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trong thư gửi vợ, bác An có nhắc đến tên 1 người con là Bích Vân, ở thời điểm này khoảng 6 tuổi.
- Bức thư thứ 2 là gửi tới cha mẹ bác An.
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Lê An, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, đề ngày 25/12/1966, gửi về cho vợ là Lê Thị Lợi - thôn Bàn Giang - xã Phú Thịnh - huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
- Trong thư gửi vợ, bác An có nhắc đến tên 1 người con là Bích Vân, ở thời điểm này khoảng 6 tuổi.
- Bức thư thứ 2 là gửi tới cha mẹ bác An.
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Ba, 8 tháng 7, 2014
[3.2.5] Thư của bác Nguyễn Văn Đông, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho em là Nguyễn Xuân Bắc - Tam Nông - Hưng Đạo - Tiên Lữ - Hưng Yên, năm 1966
2013081321047022
Thư của bác Nguyễn Văn Đông, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho em là Nguyễn Xuân Bắc - Tam Nông - Hưng Đạo - Tiên Lữ - Hưng Yên, năm 1966
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Nguyễn Văn Đông, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho em là Nguyễn Xuân Bắc - Tam Nông - Hưng Đạo - Tiên Lữ - Hưng Yên, năm 1966
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Tư, 2 tháng 7, 2014
[3.2.4] Thư của bác Nguyễn Văn Quế, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho bác Nguyễn Văn Hồi - thôn Bì Đỗ - xã Cổ Bì - huyện Bình Giang - Hải Dương, năm 1966
2013081321047009
Thư của bác Nguyễn Văn Quế, đề ngày 15/11/1966, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho bác Nguyễn Văn Hồi - thôn Bì Đỗ - xã Cổ Bì - huyện Bình Giang - Hải Dương
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Nguyễn Văn Quế, đề ngày 15/11/1966, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho bác Nguyễn Văn Hồi - thôn Bì Đỗ - xã Cổ Bì - huyện Bình Giang - Hải Dương
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Năm, 26 tháng 6, 2014
[3.2.3] Thư của bác Bùi Văn Tế, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho cháu là Bùi Thị Vẫn (Vần), thôn An Lạc - xã Lê Bình - huyện Thanh Miện - Hải Dương, năm 1966
2013081321047009
Thư của bác Bùi Văn Tế, đề ngày 22/12/1966, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho cháu là Bùi Thị Vẫn (Vần), thôn An Lạc - xã Lê Bình [Nay là thị trấn Thanh Miện - theo Wiki] - huyện Thanh Miện - Hải Dương, năm 1966
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Bùi Văn Tế, đề ngày 22/12/1966, đơn vị thuộc Sư đoàn 5, gửi về cho cháu là Bùi Thị Vẫn (Vần), thôn An Lạc - xã Lê Bình [Nay là thị trấn Thanh Miện - theo Wiki] - huyện Thanh Miện - Hải Dương, năm 1966
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Ba, 24 tháng 6, 2014
Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2014
[7.2.1] Trận chiến của Tiểu đoàn 814/ K14 - Mặt trận 7 Quảng Trị ngày 27-28/6/1968 tại Bình An/ Gia Đằng - Triệu Phong - Quảng Trị
2014062244030
Trận chiến của Tiểu đoàn 814/ K14 - Mặt trận 7 Quảng Trị ngày 27-28/6/1968 tại Bình An/ Gia Đằng - Triệu Phong - Quảng Trị
1. Một vài tháng trước, nguồn tin tình báo cho biết tại Gia Đằng có hệ thống bệnh viện và khu nghỉ của lực lượng Bắc Việt (Phía Mỹ cho rằng là của Trung đoàn 812). Ngày 26/6/1968, Trung đoàn 1 VNCH giao chiến với lực lượng Bắc Việt, gây ra thương vong hơn 100 lính Bắc Việt. Phán đoán lực lượng Bắc Việt sống sót có thể nghỉ ngơi tại 1 trong những ngôi làng ở khu vực Gia Đằng. Các lực lượng Mỹ bắt đầu chiến dịch tấn công từ phía căn cứ Cửa Việt xuôi xuống phía Nam dọc theo bờ biển đến khu vực Gia Đằng vào lúc 8h00 ngày 27/6/1968.
2. Lúc 8h55 ngày 27/6/1968, khi tiến đến một ngôi làng nhỏ tại thôn Bình An, các lực lượng Mỹ bắt đầu bị lực lượng Bắc bắn bằng súng tự động và súng chống tăng. Phía Mỹ gọi thêm lực lượng tiếp viện để bao vây ngôi làng. Cùng lúc, pháo từ hạm tàu và pháo binh Mỹ bắt đầu bắn phá ngôi làng.
3. Các toán tâm lý chiến bay trên ngôi làng và kêu gọi lực lượng Bắc Việt đầu hàng. Không có phản hồi, ngòai tiếng súng bắn trả.
4. Các lực lượng Mỹ tiếp cận ngôi làng lúc 15h59. Ngay lập tức, lính Mỹ đối mặt với hàng loạt đạn súng tự động và súng chống tăng bắn từ rặng cây. Máy bay ném bom và trực thăng vũ trang được gọi đến bắn phá yểm trợ.
5. Thông tin thu được từ tù binh cho thấy, lính Mỹ giao chiến với đơn vị Bắc Việt có khoảng 300 người, là Tiểu đoàn K14, một bộ phận của trung đoàn 812 [Rongxanh cho rằng có thể là phiên hiệu Trung đoàn huấn luyện trên đất Bắc, thực tế Tiểu đoàn K14 hay 814 lúc này trực thuộc Mặt trận 7 Quảng Trị].
6. Lính Mỹ tổ chức tấn công vào ngôi làng từ cả 3 mặt, lúc 18h55.
7. Địa hình khu vực là cát nên gây khó khăn cho xe tăng/ thiết giáp di chuyển, nhưng tạo điều kiện cho phía Bắc Việt phòng thủ. Họ có thể đào hào và lập các cứ điểm phòng thủ mạnh. Một số lính Bắc Việt nằm rạp xuống hố cá nhân khi xe thiết giáp Mỹ chạy qua, sau đó đứng dậy và bắn súng chống tăng vào phía sau xe thiết giáp Mỹ.
8. Lính Mỹ bao vậy chặt ngôi làng suốt cả đêm, để đảm bảo không cho lính Bắc Việt thoát ra. Trực thăng vũ trang, pháo binh, pháo hạm từ 2 tàu khu trục và 1 tàu tuần dương bắn vào làng suốt đêm, cộng thêm với pháo sáng thả trên trời.
9. Phía Bắc Việt tấn công 2 lần trong đêm định phá vây, nhưng đều bị đẩy lùi. Duới biển, các tàu tuần tra liên tục để phát hiện bất kỳ lính Bắc Việt nào trốn ra biển.
10. Sáng hôm sau (28/6/1968), lính Mỹ tấn công vào làng, tiến quân được khoảng 100m và lùi lại. Bước tiến này cho phép lính Mỹ càn quét qua rặng cây và tiến vào làng. Lính Bắc Việt bắn ra từ các hầm hào công sự. Sau khi tấn công lại liên tục bằng lực luợng thiết giáp, sức phòng thủ kiên cường của các lực lượng Bắc Việt đã bị giảm dần.
11. Cho đến tối, ngôi làng đã bị san bằng bởi máy ủi. Các lực lượng công binh Mỹ đào lên một ít hầm hố, phát hiện ra nhiều thi thể của lính Bắc Việt.
12. Không xác định được vị trí hầm của ban chỉ huy tiểu đoàn Bắc Việt.
13. Tổng cộng có 233 lính Bắc Việt bị chết, bắt giữ 44 tù binh.
Trận chiến của Tiểu đoàn 814/ K14 - Mặt trận 7 Quảng Trị ngày 27-28/6/1968 tại Bình An/ Gia Đằng - Triệu Phong - Quảng Trị
1. Một vài tháng trước, nguồn tin tình báo cho biết tại Gia Đằng có hệ thống bệnh viện và khu nghỉ của lực lượng Bắc Việt (Phía Mỹ cho rằng là của Trung đoàn 812). Ngày 26/6/1968, Trung đoàn 1 VNCH giao chiến với lực lượng Bắc Việt, gây ra thương vong hơn 100 lính Bắc Việt. Phán đoán lực lượng Bắc Việt sống sót có thể nghỉ ngơi tại 1 trong những ngôi làng ở khu vực Gia Đằng. Các lực lượng Mỹ bắt đầu chiến dịch tấn công từ phía căn cứ Cửa Việt xuôi xuống phía Nam dọc theo bờ biển đến khu vực Gia Đằng vào lúc 8h00 ngày 27/6/1968.
2. Lúc 8h55 ngày 27/6/1968, khi tiến đến một ngôi làng nhỏ tại thôn Bình An, các lực lượng Mỹ bắt đầu bị lực lượng Bắc bắn bằng súng tự động và súng chống tăng. Phía Mỹ gọi thêm lực lượng tiếp viện để bao vây ngôi làng. Cùng lúc, pháo từ hạm tàu và pháo binh Mỹ bắt đầu bắn phá ngôi làng.
3. Các toán tâm lý chiến bay trên ngôi làng và kêu gọi lực lượng Bắc Việt đầu hàng. Không có phản hồi, ngòai tiếng súng bắn trả.
4. Các lực lượng Mỹ tiếp cận ngôi làng lúc 15h59. Ngay lập tức, lính Mỹ đối mặt với hàng loạt đạn súng tự động và súng chống tăng bắn từ rặng cây. Máy bay ném bom và trực thăng vũ trang được gọi đến bắn phá yểm trợ.
5. Thông tin thu được từ tù binh cho thấy, lính Mỹ giao chiến với đơn vị Bắc Việt có khoảng 300 người, là Tiểu đoàn K14, một bộ phận của trung đoàn 812 [Rongxanh cho rằng có thể là phiên hiệu Trung đoàn huấn luyện trên đất Bắc, thực tế Tiểu đoàn K14 hay 814 lúc này trực thuộc Mặt trận 7 Quảng Trị].
6. Lính Mỹ tổ chức tấn công vào ngôi làng từ cả 3 mặt, lúc 18h55.
7. Địa hình khu vực là cát nên gây khó khăn cho xe tăng/ thiết giáp di chuyển, nhưng tạo điều kiện cho phía Bắc Việt phòng thủ. Họ có thể đào hào và lập các cứ điểm phòng thủ mạnh. Một số lính Bắc Việt nằm rạp xuống hố cá nhân khi xe thiết giáp Mỹ chạy qua, sau đó đứng dậy và bắn súng chống tăng vào phía sau xe thiết giáp Mỹ.
8. Lính Mỹ bao vậy chặt ngôi làng suốt cả đêm, để đảm bảo không cho lính Bắc Việt thoát ra. Trực thăng vũ trang, pháo binh, pháo hạm từ 2 tàu khu trục và 1 tàu tuần dương bắn vào làng suốt đêm, cộng thêm với pháo sáng thả trên trời.
9. Phía Bắc Việt tấn công 2 lần trong đêm định phá vây, nhưng đều bị đẩy lùi. Duới biển, các tàu tuần tra liên tục để phát hiện bất kỳ lính Bắc Việt nào trốn ra biển.
10. Sáng hôm sau (28/6/1968), lính Mỹ tấn công vào làng, tiến quân được khoảng 100m và lùi lại. Bước tiến này cho phép lính Mỹ càn quét qua rặng cây và tiến vào làng. Lính Bắc Việt bắn ra từ các hầm hào công sự. Sau khi tấn công lại liên tục bằng lực luợng thiết giáp, sức phòng thủ kiên cường của các lực lượng Bắc Việt đã bị giảm dần.
11. Cho đến tối, ngôi làng đã bị san bằng bởi máy ủi. Các lực lượng công binh Mỹ đào lên một ít hầm hố, phát hiện ra nhiều thi thể của lính Bắc Việt.
12. Không xác định được vị trí hầm của ban chỉ huy tiểu đoàn Bắc Việt.
13. Tổng cộng có 233 lính Bắc Việt bị chết, bắt giữ 44 tù binh.
Thứ Năm, 12 tháng 6, 2014
[8.1] Vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981
2014041217018
Rongxanh post bài dịch từ năm 2009 về vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981, do Cục tình báo trung uơng Mỹ tổng hợp từ nguồn tin của tình báo Thái Lan.
---------------
Cho đến giữa tháng 3 năm 1981, trên đất Campuchia, Quân đội nhân dân VN tổ chức thành 7 Bộ tư lệnh chính để chỉ huy các hoạt động tác chiến, cụ thể như sau
A. Bộ chỉ huy tiền phương 479 đóng tại UV7878 tại tỉnh Siem Riep - Odar Meanchey, gồm:
1. Sở chỉ huy F302 bộ binh (72 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong - tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271 (721 cũ) đóng tại UA2967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là khu vực phía Bắc và Tây Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm các Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 38 (722 cũ) đóng tại UA4543, huyện Chongkal. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Chongkal và phụ cận Ban Krieng (UA 7080). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6 và 13.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 429 (723 cũ) đóng tại UA4774, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Samrong và phụ cận Trapeang Tao (UA7778). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7 và 9.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 262 (724 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động trên toàn bộ khu vực trách nhiệm của F302. Đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 15.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 201 đóng tại UA9772, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Thkeam Romeas (UA8979) đến vùng Nam và Bắc. Đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
f). Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 10 đóng tại WA1666, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Kuok Cha (UA0362) đến phía Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 418, 622, 624.
2. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 778 đóng tại UV7676, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 205 đóng tại địa điểm không xác định, vùng Tây tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm vùng nam huyện Sot Nikom đến huyện Chikreng, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 740 đóng tại UA7333, huyện Varin, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên huyện Varin.
3. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 5 (75 cũ) đóng tại TA0101, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Đông Phnom Malai (TV1997) đến phụ cận đường 5 và Bắc kuok Cha.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4 (751 cũ) đóng tại TA4907, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây Nam huyện Thmar Puok đến huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 174 (752 cũ) đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Bắc Thmar Puok đến phụ cận Nam huyện Banteay Ampil, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 16 (753 cũ) đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9 và Tiểu đoàn 5 QĐND Campuchia.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 28 (754 cũ) đóng tại TV8693, huyện Mongkol Borei. Khu vực hoạt động không xác định.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là tây huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 1, 2, 3.
f). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 160 đóng tại TA0103, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 212, 214, 416.
g). Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 8 đóng tại TA8542, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động từ Bắc Phnom Malai đến phụ cận Kuok Gha, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey.
h). Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 117 đóng tại TV6681, huyện Mongkol Borei. Địa bàn hoạt động là huyện Mongkol Borei.
4. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 309 đóng tại UV0146, huyện Sisophon. Sở chỉ huy tiền phương sư đoàn đóng tại TV4224, huyện Pailin, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động của các đơn vị bao gồm phía Bắc từ huyện Muong Russei đến phụ cận huyện Sisophon và phía Tây đến biên giới Thái Lan.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 592 (95 cũ) đóng tại TV4870, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động tại Bắc và Tây Bắc O-Tieng (TV2080) đến phụ cận Ta-Ngan (TV1547) và Đông Bắc Ampil (TV4272), huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4A, 4B, 5 và 6.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 591 (31 cũ) không xác định được. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc và Nam của Ban Ampil, huyện Sisophon.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 594 (36 cũ) đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Các trận địa hỏa lực tại TV4222, TV3043 và Tarus (MCA), tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 10 (Chưa xác định được địa điểm, nhưng có thể ở vùng Ta-hen TV6565, huyện Pailin); Tiểu đoàn 11 và 12.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 250 đóng tại TU6584, Tây Bắc của Ban Toek Sok, huyện Muong Russei. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc huyện Phnom Kravanh, tỉnh Pursat đến phụ cận Nam huyện Ratanakili (SIC) TU5899. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 726 đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây và Tây Nam tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
f). Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 75 và địa bàn hoạt động không xác định được. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 5, 611, 14 cao xạ và 15 cao xạ.
B. Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 7 đóng tại WU5035, tỉnh Kompong Cham
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 310 đóng tại WU6616, tỉnh Kompong Cham
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 742 đóng tại WU6616. Địa bàn hoạt động là Bắc của WU6616 đến phụ cận WU6560. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 744 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động từ Tây đến Tây Nam của Ban PA-AV (VU9629) đến phụ cận của huyện Srei Santhor (WU2315), tỉnh Kompong Cham. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 16.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 6 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Prex Prasap (XU1266), tỉnh Kratie đến phụ cận huyện Stoeng Trang (WU6359). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 732 đóng tại huyện Kon Sotin, tỉnh Kompong Cham. Địa bàn hoạt động là huyện Cheung Prey, Chamkar Leu và huyện Stoeng Trang, tỉnh Kompong Cham và vùng Bắc tỉnh Kompong Cham. Ngoài ra còn Nam huyện Prek Prasap kéo dài đến các huyện Đông Nam tỉnh Kratie. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 2, 3, 4.
2. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 317 đóng tại TA7812, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là bắc tỉnh Battambang.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 775 đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Thmar Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 747 không xác định được vị trí đóng.Địa bàn hoạt động là dọc tuyến đường nối các tỉnh Battambang và Kompong Thom. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 5, 7,8.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 5 đóng tại TA 8126, huyện Thmak Puok. Địa bàn hoạt động là trung tâm huyện Thmak Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 115 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Santuk (VU 9993), tỉnh Kompong Thom, đến lân cận huyện Sambor (XV0512), tỉnh Kratie.
C. Quân khu 4
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 441 đóng tại VI7305, tỉnh Kompong Chnang (Nguồn thông tin lưu ý: Thông tin cuối cùng về đơn vị này từ tháng 6 năm 1979).
D. Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 5 đóng tại XV0696, tỉnh Stung Streng
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 307 đóng tại VA5823(?), tỉnh Preah Vihear. ĐỊa bàn hoạt động bao gồm Đông Anlong Veng đến sông Mekong, và Nam đến địa giới tỉnh Kompong Thom.
a). Sở chỉ huy Tiểu đoàn đặc công 19 không xác định được vị trí đóng, tuy nhiên các bộ phận của đơn vị này đã hoạt động tại Bắc tỉnh Preah Vihear.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95 đóng tại VA9572, huyện Choam Khsan, tỉnh Preah Vihear. Địa bàn hoạt động bao gồm Bắc tỉnh Preah Vihear đến Đông Kompong Sralau (VA7550), tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 29 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây của Ban Koulen (VA6828) đến phụ cận Tây Bắc tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 576 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Preah Vihear.
e). Sở chỉ huy trung đoàn biên phòng 20 không xác định được vị trí đóng. ĐỊa bàn hoạt động là dọc theo biên giới Thái Lan – Campuchia tại tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 208, 210,216.
2. Sở chỉ huy Sư đoàn 2 bộ binh đóng tại XV0595, tỉnh Stung Treng. Địa bàn hoạt động được cho là trên tỉnh Stung Treng
a). Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1 và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 31 và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
c). Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 368 và địa bàn hoạt động của Trung đòan.
3. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 315 đóng tại YA1419, tỉnh Ratanakiri.
a). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 142 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
b). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 143 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
c). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 729 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Stung Treng.
d). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 733 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
4. Nơi đóng của Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 342 và địa bàn hoạt động không xác định được.
5. Không xác định được nơi đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230. Trung đoàn này có nhiệm vụ vận chuyển gạo bằng thuyền đến Bong Long (YA1419), tỉnh Ratanakiri và vận chuyển đạn dược đến tỉnh phía Bắc Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
6. Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230 (SIC) đóng tại XV3999, tỉnh Ratanakiri. Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 2 (Chú thích: Không có giải thích về việc đưa ra tên trung đoàn vận tải 230 giống nhau)
7. Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 147. Địa bàn hoạt động là Tây Nam của Siem Pang (Tỉnh Stung Treng).
8. Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn 82 (SIC). Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri.
E. Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 9 đóng tại VT7815, tỉnh Takeo
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 8 đóng tại VT7815. Địa bàn hoạt động là khu vực tỉnh Prey Veng, Takeo, Kômpng Speu, Kampot và Kamdal.
a). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 320 đóng tại WT3671, tỉnh Prey Veng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Prey Veng đến phụ cận biên giới Việt Nam – Campuchia. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 24. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Prey Veng đến phụ cận huyện Roneas Hek, tỉnh Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 88. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng và Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 159. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng. Đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 3.
2. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 330. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 1.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 101.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3.
3. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 380. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo.
4. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 339. Địa bàn hoạt động là trung tâm tỉnh Pursat, xung quanh Leach (UU6665) đến phụ cận đường 56, Tay Nam tỉnh Battambang và Bắc tỉnh Pursat.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 3. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
5. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (3 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9, 10
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 188 (10 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95A (SIC - 20 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn bộ binh 163.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 6 đóng tại TU6812, tỉnh Koh Kong. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 6.
f). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ) thiết giáp 22.
g). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn pháo binh 26.
h). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn công binh 27.
i). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy đơn vị Tâm lý (Chu Long). Địa bàn hoạt động là tỉnh KomPong Speu.
F. Không xác định được vị trí đóng Bộ chỉ huy Quân đoàn 4. Địa bàn hoạt động là phụ cận tỉnh KomPong Chnang đến phụ cận Tây dọc biên giới Campuchia – Thái Lan.
1. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 341. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat đến ranh giới tỉnh Battambang.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok (TU6584), tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (270 cũ). Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok, tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3 (266 cũ).
2. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 9. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kampong Chnang.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271. Địa bàn hoạt động là phụ cận Tuk Puse (VU4832) và Tra Lach (VU6919), tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 272. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95. Địa bàn hoạt động là Tuk Puse (VU4832) tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 42. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 22.
3. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 7. Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat và Battambang.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 141 (14 cũ) đóng tại TU6993, Tây Nam của Ta Sanh (NCA), tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3 và 28.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 165 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 209 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 210. Địa bàn hoạt động là Bắc tỉnh Pursat.
4. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) phòng không 71.
5. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) xe thiết giáp 26.
6. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) công binh 25. Địa bàn hoạt động có thể là Tây Nam tỉnh Battambang.
7. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) pháo binh 4.
G. Quân khu 9 - Sở chỉ huy Trung đoàn Hải quân 5 đóng tại WS1008, Việt Nam. Địa bàn hoạt động không xác định được.
1. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 125 Hải quân.
2. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 126 Hải quân.
3. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 127 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
4. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 128 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
5. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 950 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
6. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 101 Hải quân. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Koh Kong.
Rongxanh post bài dịch từ năm 2009 về vị trí và phiên hiệu các đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam trên biên giới Tây Nam/ chiến trường Campuchia năm 1981, do Cục tình báo trung uơng Mỹ tổng hợp từ nguồn tin của tình báo Thái Lan.
---------------
Cho đến giữa tháng 3 năm 1981, trên đất Campuchia, Quân đội nhân dân VN tổ chức thành 7 Bộ tư lệnh chính để chỉ huy các hoạt động tác chiến, cụ thể như sau
A. Bộ chỉ huy tiền phương 479 đóng tại UV7878 tại tỉnh Siem Riep - Odar Meanchey, gồm:
1. Sở chỉ huy F302 bộ binh (72 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong - tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271 (721 cũ) đóng tại UA2967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là khu vực phía Bắc và Tây Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm các Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 38 (722 cũ) đóng tại UA4543, huyện Chongkal. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Chongkal và phụ cận Ban Krieng (UA 7080). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6 và 13.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 429 (723 cũ) đóng tại UA4774, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động là vùng Đông Bắc huyện Samrong và phụ cận Trapeang Tao (UA7778). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7 và 9.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 262 (724 cũ) đóng tại UA3967, huyện Samrong. Địa bàn hoạt động trên toàn bộ khu vực trách nhiệm của F302. Đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 15.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 201 đóng tại UA9772, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Thkeam Romeas (UA8979) đến vùng Nam và Bắc. Đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
f). Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 10 đóng tại WA1666, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm Kuok Cha (UA0362) đến phía Bắc huyện Samrong. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 418, 622, 624.
2. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 778 đóng tại UV7676, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 205 đóng tại địa điểm không xác định, vùng Tây tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động bao gồm vùng nam huyện Sot Nikom đến huyện Chikreng, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 740 đóng tại UA7333, huyện Varin, tỉnh Siem Riep - Oddar Meanchey. Địa bàn hoạt động trên huyện Varin.
3. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 5 (75 cũ) đóng tại TA0101, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Đông Phnom Malai (TV1997) đến phụ cận đường 5 và Bắc kuok Cha.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4 (751 cũ) đóng tại TA4907, huyện Sisophon, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây Nam huyện Thmar Puok đến huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 174 (752 cũ) đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Bắc Thmar Puok đến phụ cận Nam huyện Banteay Ampil, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 16 (753 cũ) đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9 và Tiểu đoàn 5 QĐND Campuchia.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 28 (754 cũ) đóng tại TV8693, huyện Mongkol Borei. Khu vực hoạt động không xác định.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 đóng tại TA4803, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là tây huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 1, 2, 3.
f). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 160 đóng tại TA0103, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 212, 214, 416.
g). Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 8 đóng tại TA8542, huyện Sisophon. Địa bàn hoạt động từ Bắc Phnom Malai đến phụ cận Kuok Gha, tỉnh Siem Reap - Oddar Meanchey.
h). Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 117 đóng tại TV6681, huyện Mongkol Borei. Địa bàn hoạt động là huyện Mongkol Borei.
4. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 309 đóng tại UV0146, huyện Sisophon. Sở chỉ huy tiền phương sư đoàn đóng tại TV4224, huyện Pailin, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động của các đơn vị bao gồm phía Bắc từ huyện Muong Russei đến phụ cận huyện Sisophon và phía Tây đến biên giới Thái Lan.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 592 (95 cũ) đóng tại TV4870, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động tại Bắc và Tây Bắc O-Tieng (TV2080) đến phụ cận Ta-Ngan (TV1547) và Đông Bắc Ampil (TV4272), huyện Sisophon. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4A, 4B, 5 và 6.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 591 (31 cũ) không xác định được. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc và Nam của Ban Ampil, huyện Sisophon.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 594 (36 cũ) đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Các trận địa hỏa lực tại TV4222, TV3043 và Tarus (MCA), tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 10 (Chưa xác định được địa điểm, nhưng có thể ở vùng Ta-hen TV6565, huyện Pailin); Tiểu đoàn 11 và 12.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 250 đóng tại TU6584, Tây Bắc của Ban Toek Sok, huyện Muong Russei. Địa bàn hoạt động là Tây Bắc huyện Phnom Kravanh, tỉnh Pursat đến phụ cận Nam huyện Ratanakili (SIC) TU5899. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 726 đóng tại UV0148, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là Tây và Tây Nam tỉnh Battambang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
f). Sở chỉ huy Trung đoàn pháo binh 75 và địa bàn hoạt động không xác định được. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 5, 611, 14 cao xạ và 15 cao xạ.
B. Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 7 đóng tại WU5035, tỉnh Kompong Cham
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 310 đóng tại WU6616, tỉnh Kompong Cham
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 742 đóng tại WU6616. Địa bàn hoạt động là Bắc của WU6616 đến phụ cận WU6560. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 744 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động từ Tây đến Tây Nam của Ban PA-AV (VU9629) đến phụ cận của huyện Srei Santhor (WU2315), tỉnh Kompong Cham. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 16.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 6 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Prex Prasap (XU1266), tỉnh Kratie đến phụ cận huyện Stoeng Trang (WU6359). Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 732 đóng tại huyện Kon Sotin, tỉnh Kompong Cham. Địa bàn hoạt động là huyện Cheung Prey, Chamkar Leu và huyện Stoeng Trang, tỉnh Kompong Cham và vùng Bắc tỉnh Kompong Cham. Ngoài ra còn Nam huyện Prek Prasap kéo dài đến các huyện Đông Nam tỉnh Kratie. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 2, 3, 4.
2. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 317 đóng tại TA7812, tỉnh Battambang. Địa bàn hoạt động là bắc tỉnh Battambang.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 775 đóng tại TA8026, huyện Thmar Puok. Địa bàn hoạt động là Đông huyện Thmar Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 747 không xác định được vị trí đóng.Địa bàn hoạt động là dọc tuyến đường nối các tỉnh Battambang và Kompong Thom. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đòan 5, 7,8.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 5 đóng tại TA 8126, huyện Thmak Puok. Địa bàn hoạt động là trung tâm huyện Thmak Puok. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn đặc công 115 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là phụ cận huyện Santuk (VU 9993), tỉnh Kompong Thom, đến lân cận huyện Sambor (XV0512), tỉnh Kratie.
C. Quân khu 4
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 441 đóng tại VI7305, tỉnh Kompong Chnang (Nguồn thông tin lưu ý: Thông tin cuối cùng về đơn vị này từ tháng 6 năm 1979).
D. Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 5 đóng tại XV0696, tỉnh Stung Streng
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 307 đóng tại VA5823(?), tỉnh Preah Vihear. ĐỊa bàn hoạt động bao gồm Đông Anlong Veng đến sông Mekong, và Nam đến địa giới tỉnh Kompong Thom.
a). Sở chỉ huy Tiểu đoàn đặc công 19 không xác định được vị trí đóng, tuy nhiên các bộ phận của đơn vị này đã hoạt động tại Bắc tỉnh Preah Vihear.
b). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95 đóng tại VA9572, huyện Choam Khsan, tỉnh Preah Vihear. Địa bàn hoạt động bao gồm Bắc tỉnh Preah Vihear đến Đông Kompong Sralau (VA7550), tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
c). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 29 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây của Ban Koulen (VA6828) đến phụ cận Tây Bắc tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 576 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Preah Vihear.
e). Sở chỉ huy trung đoàn biên phòng 20 không xác định được vị trí đóng. ĐỊa bàn hoạt động là dọc theo biên giới Thái Lan – Campuchia tại tỉnh Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 208, 210,216.
2. Sở chỉ huy Sư đoàn 2 bộ binh đóng tại XV0595, tỉnh Stung Treng. Địa bàn hoạt động được cho là trên tỉnh Stung Treng
a). Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1 và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 31 và địa bàn hoạt động của Trung đòan. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
c). Không xác định được vị trí đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 368 và địa bàn hoạt động của Trung đòan.
3. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 315 đóng tại YA1419, tỉnh Ratanakiri.
a). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 142 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
b). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 143 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
c). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 729 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Stung Treng.
d). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 733 không xác định được vị trí đóng. Địa bàn hoạt động trên tỉnh Ratanakiri.
4. Nơi đóng của Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 342 và địa bàn hoạt động không xác định được.
5. Không xác định được nơi đóng của Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230. Trung đoàn này có nhiệm vụ vận chuyển gạo bằng thuyền đến Bong Long (YA1419), tỉnh Ratanakiri và vận chuyển đạn dược đến tỉnh phía Bắc Preah Vihear. Các đơn vị trực thuộc gồm tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
6. Sở chỉ huy Trung đoàn vận tải 230 (SIC) đóng tại XV3999, tỉnh Ratanakiri. Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 2 (Chú thích: Không có giải thích về việc đưa ra tên trung đoàn vận tải 230 giống nhau)
7. Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 147. Địa bàn hoạt động là Tây Nam của Siem Pang (Tỉnh Stung Treng).
8. Không xác định được địa điểm đóng Sở chỉ huy Trung đoàn 82 (SIC). Địa bàn hoạt động là tỉnh Ratanakiri.
E. Bộ chỉ huy tiền phương Quân khu 9 đóng tại VT7815, tỉnh Takeo
1. Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 8 đóng tại VT7815. Địa bàn hoạt động là khu vực tỉnh Prey Veng, Takeo, Kômpng Speu, Kampot và Kamdal.
a). Sở chỉ huy trung đoàn bộ binh 320 đóng tại WT3671, tỉnh Prey Veng. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Prey Veng đến phụ cận biên giới Việt Nam – Campuchia. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3, 4.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 24. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Prey Veng đến phụ cận huyện Roneas Hek, tỉnh Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc bao gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 88. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng và Svay Rieng. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 159. Địa bàn hoạt động là tỉnh Prey Veng. Đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 3.
2. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 330. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 1.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 101.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3.
3. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 380. Địa bàn hoạt động là tỉnh Takeo.
4. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 339. Địa bàn hoạt động là trung tâm tỉnh Pursat, xung quanh Leach (UU6665) đến phụ cận đường 56, Tay Nam tỉnh Battambang và Bắc tỉnh Pursat.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 3. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat và Nam tỉnh Battambang.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là Nam tỉnh Battambang.
5. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 4. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (3 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9, 10
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 188 (10 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95A (SIC - 20 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn bộ binh 163.
e). Sở chỉ huy Trung đoàn Biên phòng 6 đóng tại TU6812, tỉnh Koh Kong. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 6.
f). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ) thiết giáp 22.
g). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn pháo binh 26.
h). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đoàn công binh 27.
i). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy đơn vị Tâm lý (Chu Long). Địa bàn hoạt động là tỉnh KomPong Speu.
F. Không xác định được vị trí đóng Bộ chỉ huy Quân đoàn 4. Địa bàn hoạt động là phụ cận tỉnh KomPong Chnang đến phụ cận Tây dọc biên giới Campuchia – Thái Lan.
1. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 341. Địa bàn hoạt động là Tây tỉnh Pursat đến ranh giới tỉnh Battambang.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 1. Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok (TU6584), tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 2 (270 cũ). Địa bàn hoạt động là Nam Tuk Sok, tỉnh Battambang. Các đơn trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 3 (266 cũ).
2. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 9. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kampong Chnang.
a). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 271. Địa bàn hoạt động là phụ cận Tuk Puse (VU4832) và Tra Lach (VU6919), tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn bộ binh 272. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 95. Địa bàn hoạt động là Tuk Puse (VU4832) tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 42. Địa bàn hoạt động là tỉnh Kompong Chnang. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 22.
3. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Sư đoàn bộ binh 7. Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat và Battambang.
a). Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 141 (14 cũ) đóng tại TU6993, Tây Nam của Ta Sanh (NCA), tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc gồm Tiểu đoàn 1, 2, 3 và 28.
b). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 165 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 4, 5, 6.
c). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn bộ binh 209 (12 cũ). Địa bàn hoạt động là tỉnh Pursat. Các đơn vị trực thuộc là Tiểu đoàn 7, 8, 9.
d). Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn phòng không 210. Địa bàn hoạt động là Bắc tỉnh Pursat.
4. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) phòng không 71.
5. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) xe thiết giáp 26.
6. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) công binh 25. Địa bàn hoạt động có thể là Tây Nam tỉnh Battambang.
7. Không xác định được vị trí Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động Trung đòan (hoặc Quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) pháo binh 4.
G. Quân khu 9 - Sở chỉ huy Trung đoàn Hải quân 5 đóng tại WS1008, Việt Nam. Địa bàn hoạt động không xác định được.
1. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 125 Hải quân.
2. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy và địa bàn hoạt động của Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 126 Hải quân.
3. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 127 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
4. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 128 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
5. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 950 Hải quân. Địa bàn hoạt động là tỉnh Koh Kong.
6. Không xác định được vị trí đóng Sở chỉ huy Trung đoàn (hoặc quy mô Sư đoàn nhỏ/ thiếu) 101 Hải quân. Địa bàn hoạt động là Tây Nam tỉnh Koh Kong.
Chủ Nhật, 8 tháng 6, 2014
[7.1.3] Về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
Bản đồ khu vực Ban chỉ huy Sư đoàn 2 QK5 bị lính Mỹ tập kích ngày 5/12/1967
[7.1.2] Về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
Thông tin chi tiết hơn về Sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5
bị hy sinh do lính Mỹ tập kích ngày 5/12/1967, theo một cuốn sách viết
về Thượng tướng Nguyễn Chơn - Nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 2/ Quân khu 5
(Nguồn: facebook bác Hà Tam)
Link bài viết liên quan:
Trong sách về cụ Chơn, trích đoạn bài viết về trận 5/12/1967 này như sau: "Cuối năm 1967, một tổn thất lớn đến với sư đoàn 2. Để chuẩn bị cho chiến dịch Mậu Thân 1968, đoàn cán bộ chủ chốt gồm Bộ chỉ huy sư đoàn, cán bộ đầu ngành của 3 cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần cùng ban chỉ huy 3 trung đoàn được triệu tập về để khảo sát thực địa. trên dải Động Mông- Đá Hàm dựa lưng vào núi Hòn Tàu, sư đoàn trưởng Lê Hữu Trữ ra lệnh cho mọi người phải về đúng vị trí của mình để có thể quan sát rõ cứ điểm Cấm Dơi và quận lỵ Quế Sơn, mục tiêu của sư đoàn cho chiến dịch tới. Đoàn cán bộ cùng các trợ lý, các trinh sát vừa nghiên cứu bản đồ, vừa quan sát thực địa suốt buổi sáng. Hai giờ chiều có một máy bay trinh sát Mỹ bay tới. Chiếc máy bay quần nhiều vòng quanh dải Động Mông – Đá Hàm, rồi nó thu hẹp vòng lượn lại. Vài phút sau từ phía đông 4 máy bay lên thẳng vũ trang HU1A ào tới. Chúng dàn hàng ngang bắn trung liên uy hiếp, có ý muốn đổ quân bắt sống cả đoàn cán bộ. Sư đoàn trưởng Trữ ra lệnh chiến đấu. Hỏa lực mạnh nhất của quân ta chỉ đến tiểu liên AK của các đồng chí vệ binh, còn nữa chỉ là súng ngắn. Trận chiến đấu không ngang sức đó kéo dài hai tiếng đồng hồ. Quân Mỹ dùng hỏa lực cày nát ngọn đồi. Quân ta chiến đấu đến viên đạn cuối cùng.Tổn thất đến với sư đoàn 2 thật to lớn. Sư đoàn trưởng Lê Hữu Trữ, chính ủy sư đoàn Nguyễn Minh Đức, cùng các cán bộ chủ chốt của 3 cơ quan tham mưu, chính trị, hậu cần, các trung đoàn trưởng 31, 21 cùng ban chỉ huy trung đoàn hy sinh. Các chiến sĩ cảnh vệ (vệ binh?), trinh sát chiến đấu ngoan cường để bảo vệ các thủ trưởng thân yêu của mình phần lớn đã ngã xuống trên dải núi này. Ngày nay nhữn người đến Quế Sơn, một địa danh với những chiến công nổi tiếng, từ thị trấn huyện lỵ nhìn dãy Động Mông – Đá Hàm đã phủ cây xanh, ít tai biết được ở đó có một trận đánh bi hùng của sư đoàn trước ngày mở màn chiến dịch Mậu Thân 1968.
Nguyễn Chơn thoát chết là do một sự tình cờ. Buổi sáng anh còn làm việc với sư đoàn trưởng Trữ. Đầu giờ chiều anh được phân công đi chuẩn bị một hướng khác, nơi dự kiến địch sẽ đổ quân phản kích. Sư đoàn trưởng rút ra 200 đồng tiền Sài gòn để anh mua thuốc hút và nói: “Ông về cũng được”. Anh dừng chân ở Sơn Long đang ăn bánh tráng thịt heo ở một nhà cơ sở, thì thấy trực thăng Mỹ bay tới. Đứng nhìn những chiếc máy bay nhào xuống nhả đạn trên đỉnh đồi, nghe những loạt đạn AK bắn trả, anh là người đầu tiên cảm nhận được sâu sắc tổn thất lớn lao mà sư đoàn phải gánh chịu."
Link bài viết liên quan:
[7.1.1] Thông tin của phía Mỹ về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
[7.1.0] Về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
Thứ Sáu, 6 tháng 6, 2014
[7.1.1] Thông tin của phía Mỹ về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
20140606
Link phần trước:
Diễn biến trận phía Mỹ tập kích Ban chỉ huy Sư đoàn 2 đi chuẩn bị chiến trường, ngày 5/12/1967, tại Quảng Nam (Hiện nay thuộc địa bàn thị trấn Đông Phú - huyện Quế Sơn - tỉnh Quảng Nam)
1. Từ ngày 5/12, lực luơng Mỹ tiến hành trinh sát khu vực tác chiến phụ trách. Nhóm trinh sát thuộc sư đoàn 2 Bắc Việt đã bị phát hiện trên đỉnh núi nhìn về thung lũng Quế Sơn. Lập tức toán trinh sát này bị lực lượng Mỹ tấn công. Trận chiến kết thúc sau thời gian ngắn. 17 lính Bắc Việt bị chết sau giao chiến. Phía Mỹ thu được 24 inch tài liệu. Danh sách các lính Bắc Việt bị chết đã được xác định là các sỹ quan cao cấp của Sư đoàn 2 Quân khu 5 (Tên và chức vụ được xác định khớp với tài liệu). Ngoài ra phía Mỹ còn thu được mật mã của Quân khu 5, để liên lạc trực tiếp với các đơn vị Bắc Việt trong địa bàn Quân khu 2 VNCH. Phía Mỹ còn thu được Kế hoạch tác chiến Đông Xuân của Sư đoàn 2.
2. Danh sách các sỹ quan của Sư đoàn 2 Bắc Việt hy sinh xác định được danh tính qua tài liệu thu được trong trận lính Mỹ tập kích ngày 5/12/1967 gồm (Tiếng Việt không dấu):
- Nguyen Minh Dao – Chính ủy Sư đoàn 2
- (Trinh Van) Kiem - Trưởng Ban quân báo Sư đoàn 2
- Huynh Thanh Phong - Chủ nhiệm Hậu cần Sư đoàn 2
- Nguyen Huong Tham - Trưởng Ban tác chiến và quân huấn Sư đoàn 2
- Tran Ngoc Toan – Trung đoàn trưởng Trung đoàn 3 – Sư đoàn 2
- Dinh Huu Can - Chủ nhiệm thông tin Sư đoàn 2
- Ngo Van Chat –
- Tran Quang Trung
- Nguyen Van My - Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 2
- Bui Duc Nham – Có thể là trợ lý tác chiến pháo binh Sư đoàn 2
- Dinh Nhu Con
- Tran Van Luong – Cán bộ Ban Hậu cần
- Phung Minh Son
- Nguyen Ngoc Dung – Ban Thông tin
- Huong Nghiep Du – Ban Thông tin
- Tran Xuan Hung
- Tran Ngoc (Có thể là Nguyễn Ngọc) – Ban Quân báo Sư đoàn 2
3. Diễn biến chi tiết ngày 5/12/1967:
- Lúc 16h56, Máy bay Mỹ phát hiện 8 đến 9 lính Bắc Việt, và tấn công làm 9 lính Bắc Việt chết. Một máy bay bị bắn, làm phi công và xạ thủ súng máy bị thuơng. Gọi lực lượng hỗ trợ
- Lúc 17h55, phát hiện và tấn công làm 3 lính Bắc Việt bị chết.
- Lực lượng hỗ trợ rút đi, báo cáo kết quả tấn công làm chết 5 lính Bắc Việt. Thu 24 inch tài liệu, 9 súng ngắn, 1 ống nhòm.
Link phần trước:
[7.1.0] Về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
Diễn biến trận phía Mỹ tập kích Ban chỉ huy Sư đoàn 2 đi chuẩn bị chiến trường, ngày 5/12/1967, tại Quảng Nam (Hiện nay thuộc địa bàn thị trấn Đông Phú - huyện Quế Sơn - tỉnh Quảng Nam)
1. Từ ngày 5/12, lực luơng Mỹ tiến hành trinh sát khu vực tác chiến phụ trách. Nhóm trinh sát thuộc sư đoàn 2 Bắc Việt đã bị phát hiện trên đỉnh núi nhìn về thung lũng Quế Sơn. Lập tức toán trinh sát này bị lực lượng Mỹ tấn công. Trận chiến kết thúc sau thời gian ngắn. 17 lính Bắc Việt bị chết sau giao chiến. Phía Mỹ thu được 24 inch tài liệu. Danh sách các lính Bắc Việt bị chết đã được xác định là các sỹ quan cao cấp của Sư đoàn 2 Quân khu 5 (Tên và chức vụ được xác định khớp với tài liệu). Ngoài ra phía Mỹ còn thu được mật mã của Quân khu 5, để liên lạc trực tiếp với các đơn vị Bắc Việt trong địa bàn Quân khu 2 VNCH. Phía Mỹ còn thu được Kế hoạch tác chiến Đông Xuân của Sư đoàn 2.
2. Danh sách các sỹ quan của Sư đoàn 2 Bắc Việt hy sinh xác định được danh tính qua tài liệu thu được trong trận lính Mỹ tập kích ngày 5/12/1967 gồm (Tiếng Việt không dấu):
- Nguyen Minh Dao – Chính ủy Sư đoàn 2
- (Trinh Van) Kiem - Trưởng Ban quân báo Sư đoàn 2
- Huynh Thanh Phong - Chủ nhiệm Hậu cần Sư đoàn 2
- Nguyen Huong Tham - Trưởng Ban tác chiến và quân huấn Sư đoàn 2
- Tran Ngoc Toan – Trung đoàn trưởng Trung đoàn 3 – Sư đoàn 2
- Dinh Huu Can - Chủ nhiệm thông tin Sư đoàn 2
- Ngo Van Chat –
- Tran Quang Trung
- Nguyen Van My - Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 2
- Bui Duc Nham – Có thể là trợ lý tác chiến pháo binh Sư đoàn 2
- Dinh Nhu Con
- Tran Van Luong – Cán bộ Ban Hậu cần
- Phung Minh Son
- Nguyen Ngoc Dung – Ban Thông tin
- Huong Nghiep Du – Ban Thông tin
- Tran Xuan Hung
- Tran Ngoc (Có thể là Nguyễn Ngọc) – Ban Quân báo Sư đoàn 2
3. Diễn biến chi tiết ngày 5/12/1967:
- Lúc 16h56, Máy bay Mỹ phát hiện 8 đến 9 lính Bắc Việt, và tấn công làm 9 lính Bắc Việt chết. Một máy bay bị bắn, làm phi công và xạ thủ súng máy bị thuơng. Gọi lực lượng hỗ trợ
- Lúc 17h55, phát hiện và tấn công làm 3 lính Bắc Việt bị chết.
- Lực lượng hỗ trợ rút đi, báo cáo kết quả tấn công làm chết 5 lính Bắc Việt. Thu 24 inch tài liệu, 9 súng ngắn, 1 ống nhòm.
[7.1.0] Về sự kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam
Theo Lịch sử Sư đoàn 2 - QK5, ghi nhận sự
kiện Ban chỉ huy Sư đoàn 2 - Quân khu 5 hy sinh ngày 5/12/1967, khi đi
chuẩn bị chiến trường tại Quảng Nam như sau:
Ngày 5/12/1967, đoàn cán bộ chuẩn bị chiến trường của Sư đoàn bị máy bay lên thẳng và bộ binh địch tập kích. Các đồng chí Sư đoàn trưởng Lê Hữu Trữ (Thạch), Chính ủy Sư đoàn Nguyễn Minh Đức (Đạo), Trung đoàn trưởng các trung đoàn 21, 31, Tham mưu phó, Chủ nhiệm hậu cần và một số cán bộ cơ quan của Sư đoàn hy sinh.
Tổn thất này là khó khăn lớn nhất của Sư đoàn trước khi bước vào chiến dịch. Trong khi đó, theo kế hoạch chung, sư đoàn lại phải rút 600 cán bộ cơ sở đi tập huấn để chuẩn bị cho Tổng công kích, Tổng khởi nghĩa. Đã thế, kế hoạch tác chiến ở hướng chủ yếu Cấm Dơi, Duơng Là đã bị địch lấy mất. Khó khăn chồng chất khó khăn.
[7.0] Mở đầu
Tạm thời chưa đưa nội dung
Thứ Ba, 3 tháng 6, 2014
[3.2.2] Thư của bác Lê Văn Thoa, đơn vị thuộc Sư đoàn 5 Chiến trường B2 miền Nam, gửi về cho người em là Lê Thanh Cương (Không có địa chỉ)
2013081321047009
Thư của bác Lê Văn Thoa, đơn vị thuộc Sư đoàn 5 Chiến trường B2 miền Nam, gửi về cho người em là Lê Thanh Cương (Rất tiếc là không có địa chỉ)
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Lê Văn Thoa, đơn vị thuộc Sư đoàn 5 Chiến trường B2 miền Nam, gửi về cho người em là Lê Thanh Cương (Rất tiếc là không có địa chỉ)
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Hai, 26 tháng 5, 2014
[4.19] Địa danh (1): Đồi không tên ở đâu trong chiến dịch phản công đường 9 Nam Lào/ Lam Sơn 719 năm 1971?
2014052646032101
1. Địa danh Đồi không tên, một cái tên khá nổi tiếng trong chiến dịch phản công đường 9 Nam Lào/ Lam Sơn 719 năm 1971
http://sukiennhanchung.wordpress.com/2011/04/24/tr%E1%BA%ADn-danh-tren-d%E1%BB%93i-khong-ten/
- Đồi không tên là cao điểm 435 ở về phía Tây đường số 16A, cách bản Đông khoảng 10km về phía bắc.
- Vị trí cao điểm 435/ đồi Không tên trên bản đồ, so với vị trí cao điểm 543 nơi đặt Sở chỉ huy Lữ đoàn dù 3.
1. Địa danh Đồi không tên, một cái tên khá nổi tiếng trong chiến dịch phản công đường 9 Nam Lào/ Lam Sơn 719 năm 1971
http://sukiennhanchung.wordpress.com/2011/04/24/tr%E1%BA%ADn-danh-tren-d%E1%BB%93i-khong-ten/
QĐND – Hà Nội một ngày đầu xuân Tân Mão, trời hửng nắng và ấm áp, chúng tôi tìm đến nhà Trung tướng Khuất Duy Tiến ở khu tập thể 34A, Trần Phú. Vị tướng đã bước sang tuổi 81 nhưng vẫn mạnh khỏe, minh mẫn. Trong ký ức của người chỉ huy dày dạn trận mạc này vẫn còn tươi nguyên câu chuyện sôi động của trận đánh trên đồi Không Tên và cuộc vây bắt tên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn dù ngụy trong Chiến dịch Đường 9-Nam Lào 40 năm trước…2. Mô tả và vị trí Đồi không tên:
Trận đánh trên đồi Không Tên
Đầu năm 1971, tôi được trên bổ nhiệm làm Trung đoàn trưởng Trung đoàn 64, Sư đoàn 320. Đang trên đường hành quân vào chiến trường Nam bộ, chúng tôi nhận được điện của Thiếu tướng Lê Trọng Tấn, Phó Tổng Tham mưu trưởng: “Trung đoàn 64 dừng hành quân đường dài, quay sang Trạm 4, Bản Đông (địa phận nam nước Lào) gặp đồng chí Trịnh Tráng, Phó tham mưu trưởng Sư đoàn 308, nhận nhiệm vụ mới”. Chúng tôi liên hệ với trạm giao liên nhờ dẫn đường, để tổ chức cho bộ đội đi xuyên rừng đến điểm hẹn. Tại đây, anh Trịnh Tráng cho biết, địch đã đổ quân xuống khu vực Bản Đông, chúng ta phải tổ chức chuẩn bị chiến đấu. Ngày 9-2, tôi và anh Trịnh Tráng dẫn cán bộ đến trinh sát địa hình ở dãy điểm cao 543. Nhưng vừa đến chân điểm cao thì máy bay địch ập đến, đổ quân và chiếm giữ luôn điểm cao này. Đạn từ trực thăng của địch bắn đúng vào đội hình của ta làm anh Trịnh Tráng bị thương vào bả vai không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được. Tôi nối máy báo cáo tình hình và nhận được mệnh lệnh của Bộ: Đưa ngay lực lượng xuống chốt chặn tại đồi Không Tên (khu vực ngã 3 Cha-phi, án ngữ con đường 16 đi xuống Bản Đông, cách điểm cao 543 mà địch đã chiếm giữ gần 3km).
Tối hôm ấy, lực lượng của Tiểu đoàn 9 đã được bố trí tại đồi Không Tên. Lúc 10 giờ ngày 13-2, tôi đang ở vị trí chỉ huy ở khu đồi Không Tên thì máy bay địch đến quần lộn, đạn, pháo bắn dồn dập, bom na-pan thả cháy rực xung quanh. Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9 báo cáo: Địch đổ quân vào đội hình của ta, đề nghị cho đánh. Tôi đồng ý và ra lệnh cho đơn vị vừa bắn máy bay vừa xung kích vào các vị trí mà địch vừa đổ quân. Tại một mỏm sát vị trí chỉ huy tiểu đoàn, nơi có một trung đội của Đại đội 9, Tiểu đoàn 9 chiếm giữ, ta và địch giằng co nhau ác liệt. Thượng sĩ Phùng Quang Thanh, Trung đội trưởng, chỉ huy bộ đội chiến đấu rất dũng cảm. Mặc dù bị thương, máu chảy ướt đẫm cánh tay nhưng anh vẫn động viên đồng đội chiến đấu kiên cường bảo vệ an toàn cho vị trí chỉ huy và bảo vệ sườn cho các mũi tấn công của đội hình Tiểu đoàn 9 (sau chiến dịch, Trung đội trưởng Phùng Quang Thanh được phong danh hiệu Anh hùng LLVT nhân dân, hiện nay đồng chí là Đại tướng, Bộ trưởng Bộ quốc phòng – PV). Sau 40 phút chiến đấu, ta bắt được 9 tù binh. Chúng khai là lực lượng công binh đến làm hầm chỉ huy tại đồi Không Tên. Âm mưu của địch là chiếm đồi Không Tên cùng với lực lượng ở điểm cao 543 khống chế khu vực phía Bắc Đường 9. Hai vị trí sẽ liên kết với điểm cao 500, tạo thành thế liên hoàn khống chế cả con đường 16, ngăn chặn quân ta xuống Bản Đông. Nhân cơ hội địch đang bị rối loạn, tôi ra lệnh cho các hướng mũi tiếp tục xung kích. Quần lộn với nhau đến khoảng 16 giờ thì lực lượng địch bị quân ta dồn xuống khu vực suối cạn ở bản A-la-nhay. Tối đó, Tiểu đoàn 9 tiếp tục công kích, tiêu diệt phần lớn Tiểu đoàn 6 của Lữ đoàn dù 3 ngụy. Ba ngày tiếp theo, quân ta tiếp tục truy kích, đuổi đánh tàn quân; đến ngày 16-2, ta đã làm chủ hoàn toàn đồi Không Tên, tạo bàn đạp để tiếp tục tiến đánh điểm cao 543, nơi có Sở chỉ huy Lữ đoàn dù 3 đang chiếm giữ.
Đại tá Nguyễn Văn Thọ bị bắt như thế nào?
Trước khi xây dựng phương án tác chiến, chúng tôi có 3 ngày đi trinh sát thực địa tại khu vực điểm cao 543. Tại đây, địch có Tiểu đoàn dù 3, một trận địa pháo 105mm và sở chỉ huy Lữ đoàn dù với sự chi viện tối đa của hỏa lực, không quân, pháo binh. Mặc dù mới đổ quân xuống đây chưa đầy chục ngày nhưng chúng đã kịp xây dựng một hệ thống công sự phòng ngự khá chặt chẽ, nhiều tầng lớp. 5 giờ sáng ngày 20-2, quân ta bắt đầu nổ súng nhưng không thành công vì vướng 3 hàng rào dây thép gai và sự chống trả quyết liệt của địch. Trong cuộc họp rút kinh nghiệm, chỉ huy trung đoàn quyết định thay đổi cách đánh. Theo đó, sẽ tổ chức cho bộ đội đào công sự, đánh vây, lấn. Những ngày tiếp theo, trận đánh diễn ra ác liệt, giằng co. Ta chiếm được một phần, địch phản kích chiếm lại, hôm sau ta lại tái chiếm… Đồng chí Phạm Hồng Sơn, Tham mưu phó mặt trận điện hỏi trung đoàn cần bổ sung gì? Tôi thưa, cần thêm 10 khẩu B41. Bộ tư lệnh mặt trận tăng cường thêm 6 khẩu B41 và một đại đội xe tăng 4 chiếc. Chúng tôi tổ chức cho đơn vị và các lực lượng phối thuộc đi trinh sát để nghiên cứu đường đi cho xe tăng xuất kích theo hướng Nam Đông Nam của điểm cao, hướng tiến công mới mà trung đoàn xác định là chủ yếu, xe tăng có thể cơ động được.
Một giờ chiều ngày 25-2, 4 chiếc xe tăng của ta dũng mãnh dẫn đầu đội hình tấn công cao điểm 543. Sự xuất hiện của xe tăng đã gây bất ngờ cho địch. Chúng sợ hãi, lui lại co cụm và gọi hỏa lực chi viện. Hai chiếc F4 lao đến, cắt bom. Xe tăng và pháo cao xạ 37mm của ta vừa cơ động vừa bắn máy bay. Một chiếc F4 bốc cháy, chiếc kia cũng vội vã trút bom rồi bỏ chạy. Chớp thời cơ, tôi ra lệnh cho bộ đội áp sát và tổng công kích. Quân ta tràn vào điểm cao làm cho địch bị rối loạn và vỡ trận. Đến 16 giờ 30 phút ta cơ bản giải quyết xong trận địa, chỉ còn 4 hầm địch còn ngoan cố chống cự. Với sức mạnh áp đảo, ta đã chế áp, dùng lựu đạn khói, buộc chúng phải đầu hàng, trong số này có tên Đức, Tham mưu trưởng Lữ đoàn dù 3 và 15 tên chỉ huy các cấp. Tên Trung tá Mai là Lữ đoàn phó, chạy trốn ra vạt rừng cây, cũng bị ta tiêu diệt. Tên tù binh là cần vụ, khai: Đại tá Nguyễn Văn Thọ, Lữ đoàn dù 3 có mặt và chỉ huy trực tiếp tại đây. Tôi cho anh em lùng sục, truy tìm nhưng không thấy. Đến 18 giờ, các đơn vị đều báo cáo là đã bắt hết tù binh. Nhưng ngay sau đó, đài kỹ thuật của ta vẫn nghe thấy tiếng của Đại tá Thọ gọi điện xin viện binh, pháo bắn vào căn cứ và đưa máy bay vào để cứu hắn. Tôi lệnh cho đồng chí Đông, Chính trị viên phó Tiểu đoàn 8, tiếp tục kiểm tra lại các hầm trú ẩn của địch. Đồng chí Quyết, trung đội phó và Thượng sĩ Dục nhận nhiệm vụ truy lùng tên Thọ. Đến lần thứ 3, hai anh xuống lại khu vực hầm chỉ huy của tên Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn dù ngụy thì vẫn thấy một tên nằm sấp như đã chết, đầu hắn quay vào trong, hai chân hướng ra ngoài. Sờ vào thấy hắn vẫn còn nóng. Thoáng nghi ngờ, Quyết đá vào chân và nổ súng xuống đất. Hắn vội bò dậy, tay run run nộp khẩu súng ngắn và lắp bắp nói: “Dạ, dạ tôi là Đại tá Nguyễn Văn Thọ”. Nhận được tin báo, chúng tôi mừng lắm, lệnh cho anh em giải ngay tên Thọ về sở chỉ huy. Quá trình dẫn giải tên Thọ nảy sinh ra một tình huống. Số là lúc đó lợi dụng trời tối và có mưa, khi vừa xuống tới chân điểm cao, Thọ xô ngã Trung đội phó Quyết và bỏ chạy. Rất nhanh trí, Chính trị viên phó Đông hô tập hợp một tiểu đội và hô lớn: “Toàn đơn vị truy tìm, thấy nghi ngờ là bắn bỏ”. Thọ sợ quá, lóp ngóp từ lùm cây bò ra: “Dạ, dạ, tôi đây. Tôi bị té…”.
Mặc dù quãng đường chỉ chưa đầy 3 km nhưng phải đến gần sáng hôm sau anh em mới đưa Thọ về đến Sở chỉ huy. Lúc này trông hắn thật đáng thương. Quần áo lấm lem bùn đất, tóc tai bờ phờ, người hốc hác, mắt đỏ ngầu. Tôi bảo anh em cởi trói cho Thọ và đưa đi rửa tay chân. Để cho hắn nghỉ một chút, tôi hỏi: “Anh có đói không?”. Hắn thật thà: “Dạ, có”. Tôi nhắc đồng chí cần vụ mang cơm ra. Không chút khách khí, Thọ ăn liền 3 bát. Tôi trực tiếp pha một bát sữa bột và đưa cho Thọ. Viên Đại tá, Lữ đoàn trưởng ngụy nhận bát sữa, vừa uống, vừa khóc, sau đó đã thành khẩn khai báo những tin rất cần thiết cho các trận đánh tiếp của chiến dịch…”.
Trung tướng Khuất Duy Tiến kể – Hoàng Tiến ghi
- Đồi không tên là cao điểm 435 ở về phía Tây đường số 16A, cách bản Đông khoảng 10km về phía bắc.
- Vị trí cao điểm 435/ đồi Không tên trên bản đồ, so với vị trí cao điểm 543 nơi đặt Sở chỉ huy Lữ đoàn dù 3.
[3.2.1] Thư của bác Chu Bá Trạc, đơn vị thuộc Sư đoàn 5 Chiến trường B2 miền Nam, gửi về bác Nguyễn Thị Điểm xóm Yên Kháng, xã Diễn Tường, huyện Diễn Châu, Nghệ An
2013081321047003
Thư của bác Chu Bá Trạc, đơn vị thuộc Sư đoàn 5 Chiến trường B2 miền Nam, viết tháng 1/1967, gửi về bác Nguyễn Thị Điểm xóm Yên Kháng, xã Diễn Tường, huyện Diễn Châu, Nghệ An
Trong cùng phong bì gồm các bức thư gửi tới thăm hỏi:
- Người em là Nguyễn Kim Thành
- Bác Quy và bác Truyền
- Vợ là bác Điểm và 4 người con
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Bài liên quan:
Thư của bác Chu Bá Trạc, đơn vị thuộc Sư đoàn 5 Chiến trường B2 miền Nam, viết tháng 1/1967, gửi về bác Nguyễn Thị Điểm xóm Yên Kháng, xã Diễn Tường, huyện Diễn Châu, Nghệ An
Trong cùng phong bì gồm các bức thư gửi tới thăm hỏi:
- Người em là Nguyễn Kim Thành
- Bác Quy và bác Truyền
- Vợ là bác Điểm và 4 người con
Bức thư này bị lính Mỹ thu ngày 24/3/1967 tại Tây Ninh.
Bài liên quan:
[3.2] Thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 gửi về Cẩm Giàng - Hải Dương
Thứ Năm, 22 tháng 5, 2014
[4.3.11] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 131 đến 141) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043.16
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 đến 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.4] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 51 đến 62) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 39 đến 50) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 26 đến 38) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 14 đến 25) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 1 đến 13) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 131 đến số thứ tự 141
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.10] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 120 đến 130) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.9] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 109 đến 119) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 đến 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.4] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 51 đến 62) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 39 đến 50) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 26 đến 38) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 14 đến 25) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 1 đến 13) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 131 đến số thứ tự 141
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
131 | Phạm Văn Quê | 21 | 16/10/1966 | Đồng Kỳ - Tứ Kỳ - Hải Dương | |||
132 | Lê Bá Thiện? | d4 | 16/10/1966 | Bình Phú - Thạch Thất - Hà Tây | |||
133 | Lê Bá Hải | 18 | 17/10/1966 | Nghĩa Trụ - Văn Giang - Hưng Yên | |||
134 | Lưu Bá Vượng | 8d5? | 18/10/1966 | Kim Xá? -?? - Vĩnh Phúc | |||
135 | Lê Đình Chiến | 8 | 19/10/1966 | Xuân Quan - Văn Giang - Hưng Yên | |||
136 | Nguyễn Văn Thụ | 11d6 | 19/10/1966 | Thanh Hà -? - Gia Lương - Hà Bắc | |||
137 | Đoàn Quốc? Dực? | 18 | 19/10/1966 | Việt Tiến - Vĩnh Bảo - Hải Phòng | |||
138 | Đoàn Văn Quân | 10d5? | 20/10/1966 | Đại Đồng? - Tứ Kỳ - Hải Dương | |||
139 | Nguyễn Văn Nhương? | 18 | 20/10/1966 | Mỹ Lương - Gia Lương - Hà Bắc | |||
140 | Phạm Tất Kháng | 17 | 20/10/1966 | Số nhà 82? - Hùng? Thao - Phú Thọ | |||
141 | Đào Văn Miên? | 10d5? | 21/10/1966 | Thọ Vực - Nghĩa Trụ - Văn Giang - Hưng Yên |
Thứ Bảy, 10 tháng 5, 2014
[3.29.14] Thư của bác Lê Ngọc Thiết, có thể thuộc E95B, gửi cho cha là Lê Văn Ngần, xóm ?? xã Xuân Bái? huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa, năm 1966
2014030306021.46
Thư của bác Lê Ngọc Thiết, có thể thuộc Trung đoàn 95B Quân khu 5 hoạt động tại địa bàn tỉnh Phú Yên - Nam tỉnh Bình Định, gửi về cho cha là Lê Văn Ngần, xóm Đồng Cốc? xã Xuân Phú [Bái?] huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa, năm 1966 (?)
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác của những người lính thuộc đơn vị quân y của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Lê Ngọc Thiết, có thể thuộc Trung đoàn 95B Quân khu 5 hoạt động tại địa bàn tỉnh Phú Yên - Nam tỉnh Bình Định, gửi về cho cha là Lê Văn Ngần, xóm Đồng Cốc? xã Xuân Phú [Bái?] huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa, năm 1966 (?)
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác của những người lính thuộc đơn vị quân y của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét