2014030306021.40
Thư của bác Phan Thế
Duệ, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 30/10/1966, gửi về cho cha là
Phan Đình Phong - thôn Châu Hạ - xã Huơng Châu - Huơng Khê - Hà Tĩnh,
năm 1966 [Hiện Rongxanh chưa tìm ra bây giờ là xã nào]
Bức thư này lính Mỹ
thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác,
có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện
của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Chủ Nhật, 27 tháng 4, 2014
Thứ Sáu, 25 tháng 4, 2014
[3.29.11] Thư của bác Nguyễn Văn Vấn, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi về cha Nguyễn Văn Súy - thôn Bãi Vàng - xã An Hạ - huyện Lạng Giang - Bắc Giang, năm 1966
2014030306021.37
Thư của bác Nguyễn Văn Vấn, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 28/12/1966, gửi về bác Nguyễn Văn Súy - thôn Bãi Vàng - xã An Hạ - huyện Lạng Giang - Bắc Giang.
Trong thư bác Vấn kể lại mới đến Tây Nguyên sau 5 tháng hành quân trên đường Hồ Chí Minh.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Nguyễn Văn Vấn, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 28/12/1966, gửi về bác Nguyễn Văn Súy - thôn Bãi Vàng - xã An Hạ - huyện Lạng Giang - Bắc Giang.
Trong thư bác Vấn kể lại mới đến Tây Nguyên sau 5 tháng hành quân trên đường Hồ Chí Minh.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Năm, 24 tháng 4, 2014
[6.7.2] Chiến thắng Tua Hai (Tây Ninh) 26/1/1960 - Thông tin tham khảo từ phía Mỹ
2014042428
Rongxanh dịch thông tin từ phía Mỹ về trận đánh của Quân Giải phóng miền Nam vào căn cứ của Trung đoàn 32 - Sư đoàn 21 VNCH tại Tây Ninh vào đêm 25 rạng 26/1/1960, với mục đích có tư liệu tham khảo
--------------
Link phần trước: [6.7.1] Chiến thắng Tua Hai (Tây Ninh) 26/1/1960
Rongxanh dịch thông tin từ phía Mỹ về trận đánh của Quân Giải phóng miền Nam vào căn cứ của Trung đoàn 32 - Sư đoàn 21 VNCH tại Tây Ninh vào đêm 25 rạng 26/1/1960, với mục đích có tư liệu tham khảo
--------------
- Trong thời gian từ 18h00 đến 23h00 ngày 25/1/1960, quân số của Trung đoàn mà không tham gia vào kế hoạch chiến đấu đang tham gia lễ kỷ niệm của Sư đoàn 21 tại thành phố Tây Ninh. Tất cả các quân nhân này quay về căn cứ lúc 24h00. Các quân nhân tham dự lễ kỷ niệm không được trang bị vũ khí, chỉ có một số quân nhân mang vũ khí để bảo vệ an ninh.
- Thông thường quanh chu vi của doanh trại có 10 vọng gác. Mỗi vọng gác có 11 nguời mang súng trường M1 và 2 súng tiểu liên. Tại mỗi chốt gác, có hai nguời chịu trách nhiệm gác, còn những nguời còn lại ngủ trong các hầm cạnh chốt gác.NGoài ra, thông thường còn có các toán tuần tra đi quanh căn cứ trong bán kính 3km. Tại thời điểm căn cứ bị tấn công, tất cả các chốt gác đều có nguời, tuy nhiên các toán tuần tra không còn tiếp tục từ lúc 23h00.
- Tổng quân số của Trung đoàn 32 ở thời điểm 25/1/1960 là 1698 nguời. Tại thời điểm bị tấn công, chỉ có 547 quân nhân hoạt động trong căn cứ, trong đó có 343 tân binh mới được huấn luyện chút ít.
- Kế hoạch tác chiến đêm 25 – ngày 26/1: Trung đoàn 32 có kế hoạch càn quét bắt đầu lúc 6h00 ngày 26/1/1960. Mục đích là để tiêu diệt các phần tử nghi ngờ là quân Giải phóng trong khu vực hoạt động của Trung đoàn. (Ở vùng xấp xỉ 15km phía bắc căn cứ). Lực lượng VNCH gồm có 5 đại đội của Trung đoàn 32, trong đó có 2 đại đội sẽ xuất phát lúc 02h00, và 3 đại đội còn lại xuất phát lúc 06h00.
- Trước khi xảy ra tấn công, 120 nguời của Tiểu đoàn 1 bắt đầu chuẩn bị xuất phát. Tiểu đoàn 2 có 180 ngừoi ở căn cứ, có vũ khí và chuẩn bị xuất phát. 60 người của Tiểu đoàn 3 rời căn cứ lúc 02h00, và 120 nguời của tiểu đoàn này vẫn ở lại căn cứ, mang vũ khí và chuẩn bị rời căn cứ. Tất cả các sĩ quan tại căn cứ đều mang vũ khí, tuy nhiên, tất cả các vũ khí khác đều được bảo quản nghiêm ngặt trong kho. Đạn dược cũng được chứa trong các kho.
- Khoảng 02h30 ngày 26/1, khoảng 400 quân GP bắt đầu tấn công căn cứ. Lực lượng QGP trang bị súng bộ binh, tiểu liên, lựu đạn và chất nổ. CHiến thuật tiềm nhập được sử dụng. Các trạm gác số 3, 4, 5 đã bị chiếm trong im lặng (Các cố vấn Mỹ không thể hiểu tại sao lại xảy ra điều này). Lính QGP mang chất nổ vào căn cứ và đặt tại một vài tòa nhà. Sau khi kích nổ, QGP bắn súng cá nhân và kêu gọi lính VNCH “đầu hàng hay là chết”(Hàng thì sống - chống thì chết ? – Rx đoán). Mục tiêu của QGP là kho vũ khí và đạn dược, sau đó mới là tiêu diệt sinh lực và phá hoại các tòa nhà. Mục tiêu chính huớng tới các tòa nhà chứa vũ khí và đạn dược, mục tiêu thứ 2 là Sở chỉ huy, toà nhà thông tin, khu sĩ quan, khu để xe. QGP đã thành công trong việc tiến chiếm vũ khí tại kho. Tại mỗi kho vũ khí, vũ khí và đạn dược được vận chuyển ra ngoài. QGP chất một số vũ khí lên các xe tải của VNCH mà QGP chiếm được ở khu để xe, và vận chuyển một số vũ khí bằng thủ công ra ngoài. Sau khi đánh chiếm kho vũ khí, QGP bỏ lại nhiều vũ khí của họ và tái trang bị bằng vũ khí đánh chiếm được.
- Tiểu đoàn 1 là đơn vị đầu tiên bị tấn công. Tiểu đoàn đã rơi vào trạng thái bị động và do đó bị tràn ngập trong thời gian ngắn. Sở chỉ huy Trung đoàn bị tấn công sớm, và QGP có thể đã phá hủy hệ thống thông tin nội bộ, và phá vỡ hệ thống chỉ huy của trung đoàn. Lực lượng 180 nguời của tiểu đoàn 2 ngay lập tức sẵn sàng chiến đấu, và triển khai phòng ngự tại vị trí đóng quân của tiểu đoàn. Một số quân nhân khác của tiểu đoàn 2 cố gắng lấy vũ khí, nhưng chỉ có 8 hoặc 10 nguời thành công trước khi QGP tràn ngập kho vũ khí. Tiểu đoàn 3 có 120 nguời chuẩn bị tác chiến. Các quân nhân này chiếm lĩnh vị trí chiến đấu tại khu trú quân của tiểu đoàn. Khi tình hình đã yên tĩnh trở lại, tại khu vực tiểu đoàn 3 bắt đầu phản công sang huớng tiểu đoàn 2. Phía QGP đã rút lui sau khi đạt được mục tiêu của họ.
- Kết quả trận đánh:
+ Phía QGP có 5 nguời chết (Để lại tại chiến trường), bị thương 2 (Sau đó 1 đã bị chết). Phía VNCH báo cáo thu được 43 vũ khí cá nhân, và đạn, mìn.
+ Phía VNCH có 34 nguời chết, 16 nguời bị thương, mất tích 12 (3 y tá sau này được QGP phóng thích). Mất số lượng vũ khí gồm: Súng Colt 45 Mỹ là 45 khẩu, Súng tiểu liên Thompson là 22 khẩu, súng Carbin 173 khẩu, súng trường M1 là 451 khẩu, súng BAR là 57 khẩu, súng cối 60mm là 7 khẩu, súng cối 81 (Chỉ có nòng) là 1 khẩu, súng phóng lựu là 1 khẩu, súng DK57mm là 4 khẩu. Bị phá hoại do chất nổ, cháy gồm: 3 tòa nhà bị phá hủy hòan toàn, 4 tòa nhà bị phá hủy 1 phần, 3 bộ tổng đài điện thoại, 7 máy điện thoại, 8 máy vô tuýên điện, 3 máy thu thanh, 1 xe 1.5 tấn.
- Sau trận đánh, Sư đoàn 21 tổ chức một số đợt truy quét, tuy nhiên không có giao chiến nào với phía QGP, ngoại trừ phát hiện một số xe tải do phía QGP thu giữ [dùng để vận chuyển vũ khí - Rx chú thích thêm] trong trận đánh bỏ lại.
Link phần trước: [6.7.1] Chiến thắng Tua Hai (Tây Ninh) 26/1/1960
[6.7.1] Chiến thắng Tua Hai (Tây Ninh) 26/1/1960
Thông tin về trận đánh qua báo chí:
http://baotayninh.vn/tin-tuc/chuyen-ke-ve-tran-danh-tua-hai-nho-mot-trung-doi-dan-cong-dut-lien-lac-ma-chau-thanh-co-duoc-nhieu-vu-khi-10143.html
Link phần tiếp: [6.7.2] Chiến thắng Tua Hai (Tây Ninh) 26/1/1960 - Thông tin tham khảo từ phía Mỹ
http://baotayninh.vn/tin-tuc/chuyen-ke-ve-tran-danh-tua-hai-nho-mot-trung-doi-dan-cong-dut-lien-lac-ma-chau-thanh-co-duoc-nhieu-vu-khi-10143.html
Chuyện kể về trận đánh Tua Hai: Nhờ một trung đội dân công đứt liên lạc, mà Châu Thành có được nhiều vũ khí
Cập nhật ngày: 26/01/2010 08:49 Ông là một cán bộ lão thành cách mạng đã từng giữ những chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền tỉnh Tây Ninh. Ông cũng là người đã từng làm dân công tham gia vác súng đạn từ kho vũ khí của địch trong trận đánh căn cứ Tua Hai oanh liệt năm xưa.
Ông là một cán bộ lão thành cách mạng đã từng giữ những chức vụ quan trọng trong Đảng và chính quyền tỉnh Tây Ninh. Ông cũng là người đã từng làm dân công tham gia vác súng đạn từ kho vũ khí của địch trong trận đánh căn cứ Tua Hai oanh liệt năm xưa. Ông tên là Võ Đức Tú, chú Năm Tú thân thương của cán bộ, chiến sĩ Tây Ninh. Ông sinh năm 1930, nguyên Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, hiện ngụ tại ấp Thanh Thuận, xã Thanh Điền, huyện Châu Thành.
Theo lời chú Năm Tú kể: Sau khi có Nghị quyết 15 (tháng 1.1959) chú Năm Tú được điều về làm Huyện uỷ viên huyện Châu Thành, và được phân công làm Thường trực Huyện uỷ. Trước khi trận đánh Tua Hai diễn ra, có lệnh của cấp trên triệu tập cán bộ, đảng viên huyện Châu Thành “đi tập huấn” trước Tết Nguyên đán. Thực hiện lệnh triệu tập của cấp trên, Huyện uỷ Châu Thành chọn toàn cán bộ đảng viên, với 116 người tham dự. Địa điểm tập trung thuộc xã Trà Vong (thuộc huyện Tân Biên) cách Tua Hai khoảng… 3 giờ đồng hồ đi bộ. Khi đến Trà Vong nghe cấp trên triển khai Nghị quyết 15 và nói là sẽ tổ chức đánh trận lớn, anh em hết sức phấn khởi, như “nắng hạn gặp mưa rào” vì Mỹ – Diệm đàn áp nhân dân quá sức, nhân dân thống khổ dữ lắm rồi, phải vùng lên cứu dân thôi. Nhưng cấp trên cũng không cho biết là đánh ở đâu, chỉ cho biết công việc của anh em là chuẩn bị đi vác súng. Cấp trên yêu cầu mỗi người ra rừng kiếm hai sợi dây rừng thật chắc, mỗi sợi dài khoảng một sải tay (khoảng hơn 1,5 mét). Trong đêm hành quân tất cả phải ở trần, trong khi đêm cuối năm âm lịch trời rất tối và lạnh lẽo hết sức. Khoảng hơn 19 giờ đêm 25.1.1960, cấp trên tập trung anh em dân công lại và ra lệnh xuất phát. Đến lúc này mọi người cũng chưa biết rõ là đánh ở đâu. Khoảng 22 giờ 30 phút, các lực lượng của ta, kể cả dân công đã đến gần căn cứ Tua Hai, còn cách chừng 500 mét, lực lượng ta dừng quân lại mai phục. Khoảng gần 23 giờ đêm, có hàng chục chiếc xe GMC của nguỵ chở khoảng một tiểu đoàn lính từ căn cứ quân sự Tua Hai chạy trở lên hướng Mỏ Công -Trại Bí để “đi bố”. Lúc ấy trong căn cứ Tua Hai còn lại khoảng 2 tiểu đoàn. Thấy xe chở lính nguỵ đi bố, lúc đầu Ban Chỉ đạo trận đánh của ta tưởng là bị lộ rồi, nhưng khi coi lại là ta chưa bị lộ. Việc cho quân đi bố lúc nửa đêm là công việc thường xuyên của chúng. Đúng nửa đêm cấp trên ra lệnh đánh. Bị quân ta tấn công bất ngờ, bộ phận lính còn lại trong căn cứ Tua Hai trở tay không kịp. Quân ta nhanh chóng đánh chiếm kho súng lấy vũ khí địch để đánh địch. Khi chiếm được kho súng, các chiến sĩ cách mạng chuyển súng từ trong kho ra hàng rào bờ thành căn cứ Tua Hai chất thành đống, để lực lượng dân công bó súng lại bằng dây rừng và vác về căn cứ của ta. Điểm tập kết vũ khí thu được từ căn cứ Tua Hai của địch cũng chính là điểm xuất phát của lực lượng dân công ở Trà Vong.
Với vai trò Huyện uỷ viên, chú Năm Tú được phân công phụ trách một trung đội trong lực lượng dân công của huyện Châu Thành, với 23 cán bộ, đảng viên. Do trung đội chú Năm Tú đến sau, nên số súng được các chiến sĩ đang trực tiếp chiến đấu gom ra hàng rào bờ thành không còn nữa, trung đội của chú phải vào tận trong kho lấy súng đạn. Khi vào lấy súng, đơn vị của chú Năm có 23 người, nhưng khi lấy được súng đạn trở ra thì tăng lên 25 người. Vì có hai người lính nguỵ, dân Campuchia là cơ sở của ta mới gia nhập. Nhờ vậy trung đội của chú Năm vác được 121 khẩu súng. Trong đó có cả một khẩu moọc- chê 60 mm (súng cối 60 mm); 6 khẩu trung liên Mỹ, còn lại là ga- răng; cạc- bin; thom -xon, súng lục và hai chục thùng đạn. Do đến sau và phải vào tận trong kho lấy súng, nên trung đội của chú Năm trở ra muộn. Khi trung đội của chú vừa ra khỏi bờ thành, thì có một số tên địch sống sót bắn theo. Nhờ có thời gian tham gia quân đội, chú Năm Tú chỉ huy anh em tạt qua bìa rừng để tránh làn đạn của địch. Vì phải chuyển hướng để tránh làn đạn của địch bắn theo, nên trung đội dân công của chú Năm mất liên lạc với người dẫn đường về điểm tập kết súng đạn của cấp trên. Từ đó chú Năm cùng anh em trong trung đội phải nhắm hướng tìm đường về cơ quan Huyện uỷ Châu Thành (cách đi này gọi là “đi sáng kiến”). Khi trung đội chú về đến cơ quan Huyện uỷ Châu Thành (ở xã Hảo Đước) thì trời đã rựng sáng.
Số súng vừa thu được từ căn cứ Tua Hai của trung đội chú Năm Tú lẽ ra phải được mang đến địa điểm tập kết của cấp trên, nhưng nhờ “may mắn” là đơn vị của chú bị cắt đứt với “đường dây” dẫn đường, nên số súng lấy được trở thành chiến lợi phẩm riêng của huyện Châu Thành. Nhờ vậy mà lúc ấy huyện Châu Thành có nhiều vũ khí nhất tỉnh. Sau đó số vũ khí này một phần đưa về tỉnh, một phần chia cho các xã và các đơn vị lực lượng vũ trang mới thành lập của địa phương.
D.H
(Theo lời kể của đồng chí Võ Đức Tú)
Link phần tiếp: [6.7.2] Chiến thắng Tua Hai (Tây Ninh) 26/1/1960 - Thông tin tham khảo từ phía Mỹ
Chủ Nhật, 20 tháng 4, 2014
[3.29.10] Thư của bác Vũ Cao, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về bác Vũ Văn Chất - thôn Võ Giang - xã Thanh Thủy - huyện Thanh Liêm - tỉnh Nam Hà, năm 1966
2014030306021.33
Thư của bác Vũ Cao, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 8/12/1966, gửi về bác Vũ Văn Chất - thôn Võ Giang - xã Thanh Thủy - huyện Thanh Liêm - tỉnh Nam Hà [Nay là xã Thanh Thủy - huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam, tuy nhiên không có tên thôn Võ Giang? - theo wiki: http://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Th%E1%BB%A7y,_Thanh_Li%C3%AAm]
Trong cùng phong bì có 2 bức thư, 1 gửi tới vợ và con bác Vũ Cao, lá thư kia gửi tới cha mẹ bác Vũ Cao. Trong thư gửi cha mẹ, bác Cao có nhắc đến anh em trong cùng xã có anh Bản con bà Tình.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Vũ Cao, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 8/12/1966, gửi về bác Vũ Văn Chất - thôn Võ Giang - xã Thanh Thủy - huyện Thanh Liêm - tỉnh Nam Hà [Nay là xã Thanh Thủy - huyện Thanh Liêm - tỉnh Hà Nam, tuy nhiên không có tên thôn Võ Giang? - theo wiki: http://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_Th%E1%BB%A7y,_Thanh_Li%C3%AAm]
Trong cùng phong bì có 2 bức thư, 1 gửi tới vợ và con bác Vũ Cao, lá thư kia gửi tới cha mẹ bác Vũ Cao. Trong thư gửi cha mẹ, bác Cao có nhắc đến anh em trong cùng xã có anh Bản con bà Tình.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Chủ Nhật, 13 tháng 4, 2014
[4.3.9] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 109 đến 119) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043.15
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 đến 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.4] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 51 đến 62) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 39 đến 50) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 26 đến 38) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 14 đến 25) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 1 đến 13) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 96 đến số thứ tự 119
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 đến 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.4] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 51 đến 62) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 39 đến 50) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 26 đến 38) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 14 đến 25) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 1 đến 13) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 96 đến số thứ tự 119
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
109 | Nguyễn Văn Tại | 04/10/1966 | ? - Thạch Thất - Hà Tây | ||||
110 | Phạm Văn Mùi | 05/10/1966 | ? - Kim Anh - Vĩnh Phúc | ||||
111 | Phùng Văn Điểm? | 05/10/1966 | ? - Sơn Động - Hà Bắc | ||||
112 | Nguyễn Văn Lục | 06/10/1966 | ? - Yên Phong - Hà Bắc | ||||
113 | Nguyễn ? Thi? | 13d4 | 07/10/1966 | ? - Tiên Hưng - Thái Bình | |||
114 | Kiều Đình Tâm | 10d5? | 08/10/1966 | ? - Thạch Thất - Hà Tây | |||
115 | Lê Văn Thiềng | 08/10/1966 | ? - Thiệu Hóa - Thanh Hóa | ||||
116 | Nguyễn qg Thao? | 08/10/1966 | ? - Vũ Tiên - Thái Bình | ||||
117 | Nguyễn Văn Tùng | 08/10/1966 | ? - Quế Võ? - Hà Bắc | ||||
118 | ? ? Lĩnh | 08/10/1966 | ? - Thiệu Hóa - Thanh Hóa | ||||
119 | Lê Văn Thưởng | 08/10/1966 | Thiệu Hưng - Thiệu Hóa - Thanh Hóa |
[3.29.9] Thư của bác Nguyễn Hồng Thanh, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi về bác Nguyễn Giáp - Nông trường Yên Định - tỉnh Thanh Hóa, năm 1966
2014030306021.29
Thư của bác Nguyễn Hồng Thanh, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 15/11/1966, gửi về bác Nguyễn Giáp - [Tổ cây cafe?] Nông trường Yên Định - tỉnh Thanh Hóa, năm 1966 [Rongxanh chưa rõ hiện nay là địa danh nào?]
Ngoài ra, trong cùng phong bì còn có bức thư gửi anh chị Vy, nhờ bác Giáp gửi, do bác Hồng Thanh không có địa chỉ của gia đình anh chị. Trong bức thư này, bác Thanh có nhắc đến 2 người cháu là Nga và Liên
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Nguyễn Hồng Thanh, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 15/11/1966, gửi về bác Nguyễn Giáp - [Tổ cây cafe?] Nông trường Yên Định - tỉnh Thanh Hóa, năm 1966 [Rongxanh chưa rõ hiện nay là địa danh nào?]
Ngoài ra, trong cùng phong bì còn có bức thư gửi anh chị Vy, nhờ bác Giáp gửi, do bác Hồng Thanh không có địa chỉ của gia đình anh chị. Trong bức thư này, bác Thanh có nhắc đến 2 người cháu là Nga và Liên
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Bảy, 5 tháng 4, 2014
[3.29.8] Thư của bác Phan Văn Hứa, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi bác Phan Văn Phóng - thôn Tống Văn - xã Vũ Chính - huyện Vũ Tiên - tỉnh Thái Bình
2014030306021.26
Thư của bác Phan Văn Hứa, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi bác Phan Văn Phóng - thôn Tống Văn - xã Vũ Chính - huyện Vũ Tiên - tỉnh Thái Bình [Theo wiki thì hiện là thôn Tống Văn - xã Vũ Chính - thành phố Thái Bình]
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Phan Văn Hứa, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi bác Phan Văn Phóng - thôn Tống Văn - xã Vũ Chính - huyện Vũ Tiên - tỉnh Thái Bình [Theo wiki thì hiện là thôn Tống Văn - xã Vũ Chính - thành phố Thái Bình]
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Tư, 2 tháng 4, 2014
[4.18] Cao điểm 342/ 372 trên đường 12 Tây Huế trong chiến dịch Trị Thiên năm 1972 - Thông tin từ hai phía
201404025601814
Cao điểm 342/ 372 trên đường 12 Tây Huế trong chiến dịch Trị Thiên năm 1972 - Thông tin từ hai phía
Trong chiến dịch Trị Thiên năm 1972, tại hướng đường 12 phía Tây Huế [Đường 547 trên bản đồ quân sự Mỹ] đã diễn ra một số trận đánh ác liệt giữa Sư đoàn 324 với lực lượng VNCH được sự yểm trợ tối đa của không quân Mỹ. Một trong những điểm giành giật ác liệt giữa các đơn vị Quân đội nhân dân VN và phía VNCH là căn cứ Động Tranh [Căn cứ Bastogne] và Cao điểm 342 [Căn cứ Checkmate]. Trong quá trình hỗ trợ tìm kiếm thông tin, Rongxanh đã tìm hiểu được một số thông tin liên quan của cả 2 phía (Quân đội ND VN và phía Mỹ) như sau:
Vị trí 2 căn cứ trên bản đồ Mỹ
I. Thông tin của phía ta:
Căn cứ Checkmate là cao điểm 342, nằm ở phía Đông Nam căn cứ Bastogne, rất phù hợp với miêu tả từ thông tin phía VN. Diễn biến trận chiến, Rongxanh dịch từ các đoạn liên quan ở tài liệu trên như sau:
III. Như vậy, cao điểm 372, nơi diễn ra các trận chiến ác liệt, theo thông tin của phía VN, chính là cao điểm 342 - Checkmate, theo thông tin của phía Mỹ.
Cao điểm 342/ 372 trên đường 12 Tây Huế trong chiến dịch Trị Thiên năm 1972 - Thông tin từ hai phía
Trong chiến dịch Trị Thiên năm 1972, tại hướng đường 12 phía Tây Huế [Đường 547 trên bản đồ quân sự Mỹ] đã diễn ra một số trận đánh ác liệt giữa Sư đoàn 324 với lực lượng VNCH được sự yểm trợ tối đa của không quân Mỹ. Một trong những điểm giành giật ác liệt giữa các đơn vị Quân đội nhân dân VN và phía VNCH là căn cứ Động Tranh [Căn cứ Bastogne] và Cao điểm 342 [Căn cứ Checkmate]. Trong quá trình hỗ trợ tìm kiếm thông tin, Rongxanh đã tìm hiểu được một số thông tin liên quan của cả 2 phía (Quân đội ND VN và phía Mỹ) như sau:
Vị trí 2 căn cứ trên bản đồ Mỹ
I. Thông tin của phía ta:
1. Mô tả vị trí cao điểm 372:
Đường 12, con đường huyết mạch của địch chạy từ Dương Xuân qua Nguyệt Biểu, vượt sông Hữu Trạch ở Bến Tuồn lên Bình Điền, Động Tranh, Tà Lương và đi ngược lên miền tây Thừa Thiên. Phía đông Động Tranh khoảng 1km có đường 12 B rẽ ngược lên phía bắc tới Hòn Vượn. Từ Động Tranh về Huế khoảng 15km. Tuyến phòng thủ đường 12 bao gồm các cứ điểm phòng ngự Bình Điền, Động Tranh; điểm cao 372, 220, 620, Tà Lương 136, 286, 246, 360, 320, 454, Hòn Đụn, Sơn Đào, 551 và Trúc Mao, tạo thành hình lòng chảo không rộng, bị chia cắt bởi nhiều sông suối.
Sư đoàn được tăng cường Trung đoàn bộ binh 6, một đại đội xe tăng thiết giáp, 1 tiểu đoàn cao xạ, 1 tiểu đoàn vận tải, có nhiệm vụ tác chiến tiêu diệt, tiến tới phá vỡ tuyến phòng thủ của địch trên đường 12. Đối tượng tác chiến vẫn là sư đoàn 1 bộ binh ngụy.
Ngày 26 tháng 6, Trung đoàn 3 bao vây đánh lấn cứ điểm 372 để làm bàn đạp tiến công Động Tranh. Điểm cao này nằm chếch về hướng đông nam Động Tranh 1km, có ba dãy sườn dốc, cùng với Động Tranh làm thành cặp điểm tựa án ngữ trục đường 12.
2. Diễn biến chi tiết hơn về trận đánhII. Thông tin của phía Mỹ
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ chiến dịch giải phóng Quảng Trị, Đảng ủy và Bộ tư lệnh chiến dịch 702 hạ quyết tâm: "Tranh thủ và nắm vững thời cơ phát triển tiến công giải phóng Thừa Thiên-Huế càng sớm càng tốt". Để thực hiện quyết tâm, ngày 10 tháng 5 năm 1972, đồng chí Lê Trọng Tấn, Tư lệnh chiến dịch 702 giao nhiệm vụ cho Sư đoàn 324: "Lật cánh vào tây nam Huế, tiến công địch trên đường số 12, phối hợp với hướng chính của chiến dịch ở phía bắc Thừa Thiên". Sư đoàn đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của Bộ tư lệnh Quân khu Trị-Thiên.
Nhận nhiệm vụ ở Bộ tư lệnh chiến dịch 702 về, sư đoàn nhanh chóng tổ chức hành quân theo góc phương vị. Tuy vất vả, nhưng các đơn vị đều tới đích.
Ngày 22 tháng 5, sư đoàn tới phía tây sông Bồ.
Ngày 26 tháng 5, các đồng chí Nam Long, Phó tư lệnh và Hồ Tú Nam, Phó chính ủy thay mặt Bộ tư lệnh Quân khu Trị-Thiên giao nhiệm vụ:
Sư đoàn được tăng cường Trung đoàn bộ binh 6, một đại đội xe tăng thiết giáp, 1 tiểu đoàn cao xạ, 1 tiểu đoàn vận tải, có nhiệm vụ tác chiến tiêu diệt, tiến tới phá vỡ tuyến phòng thủ của địch trên đường 12. Đối tượng tác chiến vẫn là sư đoàn 1 bộ binh ngụy.
Sau khi mất Động Tranh, quân đoàn 1 ngụy vội vã củng cố sư đoàn 1 và tổ chức phản kích, lập lại tuyến phòng thủ đường số 12.
Từ giữa tháng 5, địch bắt đầu chiếm lại một số điểm cao then chốt như Động Tranh, Hòn Vượn, các điểm cao 246, 372... đến phía nam sông Hữu Trạch, hình thành cụm cứ điểm phòng ngự.
Sau khi củng cố xong các vị trí đứng chân, địch bắt đầu mở các cuộc hành quân, nhằm bật ta ra khỏi tuyến phòng thủ đường 12. Căn cứ vào nhiệm vụ, địa hình và tình hình địch, Bộ tư lệnh Sư đoàn 324 chọn hướng tiến công trên ba khu vực.
Hướng chính theo trục đường số 12 về phía nam, mục tiêu chính trên hướng này là Động Tranh và điểm cao 372, do Trung đoàn 3 đảm nhiệm.
Ngày 28 tháng 5, các đơn vị bắt đầu nổ súng bằng các trận đánh nhỏ, kéo dài hơn chục ngày, đã tiêu diệt sinh lực địch, bẻ gãy ý đồ của chúng đánh lên các điểm cao 620, 551, 360. Mức độ tác chiến ngày một tăng dần về quy mô và cường độ, từ ngày 18 tháng 6 trở đi diễn ra quyết liệt hơn, nhất là ở các điểm cao xung quanh khu vực Động Tranh và 372.
Ngày 26 tháng 6, Trung đoàn 3 bao vây đánh lấn cứ điểm 372 để làm bàn đạp tiến công Động Tranh. Điểm cao này nằm chếch về hướng đông nam Động Tranh 1km, có ba dãy sườn dốc, cùng với Động Tranh làm thành cặp điểm tựa án ngữ trục đường 12.
Tiểu đoàn 8 được tăng cường 1 đại đội chủ lực, 1 tiểu đội công binh, có nhiệm vụ vây ép, tiến tới dứt điểm căn cứ 372 trong năm ngày.
Suốt hai ngày 26 và 27 tháng 6, tiểu đoàn 8 đã bóc được một số chốt vòng ngoài. Ngày 27 tháng 6 đội hình vây lấn đã vào tới sát chân điểm cao 372.
Đêm ngày 27 tháng 6, tổ công binh bí mật cắt được bốn lớp rào ở những vị trí được xác định là cửa mở.
5 giờ 30 phút ngày 29 tháng 6, tiểu đoàn 8 nổ súng đánh vào điểm cao 372. Hỏa lực các cấp bắn suốt hai giờ liền chi viện cho bộ đội đánh chiếm đầu cầu. 7 giờ 30 phút bộ đội được lệnh xung phong.
…
Đến 9 giờ tiểu đoàn 8 hoàn toàn làm chủ điểm cao 372, chỉ để lại một bộ phận nhỏ chốt giữ. Đại bộ phận tiểu đoàn rút ra ngoài chuẩn bị đánh địch phản kích.
Căn cứ Checkmate là cao điểm 342, nằm ở phía Đông Nam căn cứ Bastogne, rất phù hợp với miêu tả từ thông tin phía VN. Diễn biến trận chiến, Rongxanh dịch từ các đoạn liên quan ở tài liệu trên như sau:
Ngày 15/5 và 25/5, căn cứ Bastogne [Căn cứ Động Tranh - Rx chú thích] và căn cứ Checkmate [Cao điểm 342 trên bản đồ Mỹ hay Cao điểm 372 theo tên gọi của phía Quân đội NDVN - Rx chú thích] đã được [phía VNCH - Rx chú thích] tái chiếm và mối đe dọa của lực lượng địch [phía Quân đội ND VN - Rx chú thích] tiến công Huế từ phía Tây Nam bị giảm đi rõ rệt....
... Các lực lượng của Sư đoàn 1 [VNCH] tổ chức tấn công tiêu diệt các đơn vị còn lại của Sư đoàn 324B Bắc Việt vào ngày 22/7/1972...
... Các lực lượng địch kiểm soát các cao điểm xung quanh Bastogne bao gồm cả căn cứ Checkmate, mà bị mất do các đợt tấn công mới, sẽ gây khó khăn cho các lực lượng VNCH cơ động...
... Ngày 26/7, căn cứ Bastogne bị bỏ lại, tuy nhiên các lực lượng VNCH vẫn duy trì tuyến phòng ngự ổn định cắt ngang đường 547 [đường 12 Tây Huế, theo cách gọi của phía Quân đội NDVN - Rx chú thích] chỉ 2km phía Đông Bắc căn cứ Bastogne. Cho đến 4/8, khi căn cứ Bastogne và căn cứ Checkmate được [các lực lượng VNCH - Rx chú thích] tái chiếm.
III. Như vậy, cao điểm 372, nơi diễn ra các trận chiến ác liệt, theo thông tin của phía VN, chính là cao điểm 342 - Checkmate, theo thông tin của phía Mỹ.
Chủ Nhật, 30 tháng 3, 2014
[2.11] Thông tin về các Đại đội pháo binh thuộc Tỉnh đội Gia Lai và Tỉnh đội Kontum - Mặt trận B3 Tây Nguyên
Một chút thông tin về các Đại đội pháo binh thuộc Tỉnh đội Gia Lai và Tỉnh đội Kontum - Mặt trận B3 Tây Nguyên
Để phù hợp với nhiệm vụ và điều kiện tác chiến của chiến trường, Mặt trận Tây Nguyên đã giải thể, sáp nhập một số tiểu đoàn pháo binh. Đến tháng 6/1969, TRung đoàn 40 pháo binh tổ chức lại còn 6 tiểu đoàn: 3 tiểu đoàn pháo binh (Tiểu đoàn 11, 32, 33), 1 tiểu đoàn cao xạ 37mm (Tiểu đoàn 44), 1 tiểu đoàn SMPK 12,7mm (Tiểu đoàn 30), 1 tiểu đoàn tăng (Tiểu đoàn 16).
Tiểu đoàn 31 (Tiểu đoàn 200 cũ) được phân chia từng đại đội bổ sung về làm pháo địa phương của tỉnh đội Gia Lai, tỉnh đội Kontum và thành lập tiểu đoàn 631. Tiểu đoàn 34 bổ sung cho huyện đội An Khê thành tiểu đoàn hỗn hợp 934. Đến năm 1970, tiểu đoàn pháo cao xạ 37 và tiểu đoàn xe tăng về trực thuộc Bộ Tư lệnh Tây Nguyên.
Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014
[2.10] Tổ chức các đơn vị theo lãnh thổ tại tỉnh Gia Lai – Kontum/ Mặt trận B3 Tây Nguyên, trong kháng chiến chống Mỹ
2014032983035.14 Tổ chức các đơn vị theo lãnh thổ tại tỉnh Gia Lai – Kontum/ Mặt trận B3 Tây Nguyên, trong kháng chiến chống Mỹ
Thông tin của phía Mỹ tổng hợp về mật danh các đơn vị theo lãnh thổ tại tỉnh Gia Lai và Kontum, năm 1969, của phía Mặt trận B3 Tây Nguyên. [Rongxanh chưa tìm ra mối liên hệ giữa các mật danh này với các huyện trên địa bàn tỉnh Gia Lai – Kontum]
1. Tỉnh Gia Lai
Thông tin của phía Mỹ tổng hợp về mật danh các đơn vị theo lãnh thổ tại tỉnh Gia Lai và Kontum, năm 1969, của phía Mặt trận B3 Tây Nguyên. [Rongxanh chưa tìm ra mối liên hệ giữa các mật danh này với các huyện trên địa bàn tỉnh Gia Lai – Kontum]
1. Tỉnh Gia Lai
- Huyện H1 – Trung đội bộ binh B6
- Huyện H2 – Trung đội bộ binh K8 và Trung đội bộ binh H208
- Huyện H3 - Đại đội bộ binh S23
- Huyện H4 - Đại đội bộ binh S24
- Huyện H5 - Đại đội bộ binh S25
- Huyện H6 - Đại đội bộ binh S26 [Huyện Mang Yang hiện nay được cho là thuộc huyện H6 xưa - 30/3/2014]
- Huyện H7 - Đại đội bộ binh H7
- Huyện H8 - Đại đội đặc công R26
- Huyện H9
- Huyện H16 - Đại đội bộ binh K01
- Huyện H29 - Đại đội bộ binh K02
- Huyện H30 - Đại đội bộ binh K03
- Huyện H40 - Đại đội bộ binh K04
- Huyện H67 - Đại đội bộ binh K05, Đại đội bộ binh K06, Đại đội bộ binh E15
- Huyện H80 - Đại đội bộ binh K08
Chủ Nhật, 23 tháng 3, 2014
[4.3.8] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 97 đến 108) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043.15
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 97 đến số thứ tự 108
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 - 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 97 đến số thứ tự 108
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
97 | Bùi Văn Chi | 17 | 28/09/1966 | ? - Ninh Giang - Hải Dương | |||
98 | Nguyễn Văn ĐÍch | 11d6 | 28/09/1966 | ? - Tiên Hưng - Thái Bình | |||
99 | Nguyễn Văn Thanh | 11d6 | 29/09/1966 | ? - Quốc Oai - Hà Tây | |||
100 | Nguyễn Văn Hồng | 1d4 | 29/09/1966 | ? - Yên Phong - Hà Bắc | |||
101 | Nguyễn Văn Sinh | 3d4 | 01/10/1966 | ?? | |||
102 | ?? ?? Huynh | 22 | 02/10/1966 | ? - Tùng Thiện - Hà Tây | |||
103 | Đỗ Văn Cận | 21 | 02/10/1966 | Ngọc Liệt - ? - Hà Tây | |||
104 | Đỗ Văn Khiêm | 23 | 02/10/1966 | ? - Phù Ninh - Phú Thọ | |||
105 | Phạm X Mạc | 17 | 02/10/1966 | ? - Kim Động - Hưng Yên | |||
106 | Đỗ Văn Xây | 19 | 03/10/1966 | ? - Văn Giang - Hưng Yên | |||
107 | Nguyễn V Sách | 2d4 | 03/10/1966 | ? - Văn Giang - Hưng Yên | |||
108 | Nguyễn V Binh | 2d4 | 04/10/1966 | ? - Văn Giang - Hưng Yên |
[3.29.7] Thư của bác Lê Trọng Vinh, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về bác Lê Vinh - thôn Tiền Giang - xã Thanh Quý - huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh, năm 1966
2014030306021.24
Thư của bác Lê Trọng Vinh, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, đề ngày 27/10/1966, gửi về cho bác Lê Vinh - thôn Tiền Giang - xã Thanh Quý [hoặc Thạch Quý] - huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh [Tra cứu trên mạng và theo một số bác trên facebook, thì bây giờ là Khối phố Tiến Giang - phường Thạch QUý - thành phố Hà Tĩnh].
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Lê Trọng Vinh, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, đề ngày 27/10/1966, gửi về cho bác Lê Vinh - thôn Tiền Giang - xã Thanh Quý [hoặc Thạch Quý] - huyện Thạch Hà - tỉnh Hà Tĩnh [Tra cứu trên mạng và theo một số bác trên facebook, thì bây giờ là Khối phố Tiến Giang - phường Thạch QUý - thành phố Hà Tĩnh].
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014
[3.29.6] Thư của bác Nguyễn Xuân Kỷ, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Thị Thanh Huyền, xã Lệ Chi - huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên, năm 1966
2014030306021.14
Thư của bác Nguyễn Xuân Kỷ, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 15/12/1966, gửi về cho bác Nguyễn Thị Thanh Huyền, xã Lệ Chi - huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên, năm 1966
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Nguyễn Xuân Kỷ, đơn vị quân y Tây Nguyên, đề ngày 15/12/1966, gửi về cho bác Nguyễn Thị Thanh Huyền, xã Lệ Chi - huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên, năm 1966
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Bảy, 15 tháng 3, 2014
[3.29.5] Thư của bác Lê Chức, đơn vị quân y thuộc Tây Nguyên, gửi về bác Nguyễn Thị Minh Tuyết, xóm Hồng (Hạ Đình) - xã Khương Đình - Thanh Trì - Hà Nội năm 1966
2014030306021.14
Thư của bác Lê Chức, đơn vị quân y thuộc Tây Nguyên, đề ngày 16/12/1966, gửi về bác Nguyễn Thị Minh Tuyết, xóm Hồng (Hạ Đình) - xã Khương Đình - Thanh Trì - Hà Nội
Cùng trong phong bì này có các bức thư đề gửi: Dì Hồng, người vợ bác Lê Chức (tên là Nguyễn Thị Minh Tuyết?), 2 người con tên là Hà và Huyền
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thư của bác Lê Chức, đơn vị quân y thuộc Tây Nguyên, đề ngày 16/12/1966, gửi về bác Nguyễn Thị Minh Tuyết, xóm Hồng (Hạ Đình) - xã Khương Đình - Thanh Trì - Hà Nội
Cùng trong phong bì này có các bức thư đề gửi: Dì Hồng, người vợ bác Lê Chức (tên là Nguyễn Thị Minh Tuyết?), 2 người con tên là Hà và Huyền
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp các bức thư
Thứ Bảy, 8 tháng 3, 2014
[3.29.4] Thư của bác Kiều Tố, thuộc đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về địa chỉ bác Lê Thị Ổn - xóm Quả Hạ - xã Thọ Lộc - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, năm 1966
2014030306021.10
Thư của bác Kiều Tố, đề ngày 10/12/1966, thuộc đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về địa chỉ bác Lê Thị Ổn - xóm Quả Hạ - xã Thọ Lộc - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Thư của bác Kiều Tố, đề ngày 10/12/1966, thuộc đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về địa chỉ bác Lê Thị Ổn - xóm Quả Hạ - xã Thọ Lộc - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
[3.29.3] Thư của bác Nguyễn Đức Nhuận, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Thị Thuyết - xóm Đông Đô - thôn Cao Phú - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng - Thái Bình, năm 1966
2014030306021.08
Thư của bác Nguyễn Đức Nhuận, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Thị Thuyết - thôn Cao Phú - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng [nay là huyện Đông Hưng] - Thái Bình, năm 1966
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Bức thư thứ 2 bác Nhuận gửi về cho bác Nguyễn Văn Vũ, cùng ở địa chỉ thôn Cao Phú - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng [nay là huyện Đông Hưng] - Thái Bình
Thư của bác Nguyễn Đức Nhuận, đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Thị Thuyết - thôn Cao Phú - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng [nay là huyện Đông Hưng] - Thái Bình, năm 1966
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Bức thư thứ 2 bác Nhuận gửi về cho bác Nguyễn Văn Vũ, cùng ở địa chỉ thôn Cao Phú - xã Đồng Phú - huyện Tiên Hưng [nay là huyện Đông Hưng] - Thái Bình
Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014
[4.3.7] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 86 đến 96) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043.14
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 86 đến số thứ tự 96
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 - 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 86 đến số thứ tự 96
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
86 | Nguyễn Đức Thường | db4 (d bộ 4?) | 21/09/1966 | ? - Tiên SƠn - Hà Bắc | |||
87 | Nguyễn Hữu Nhuận | 13 d6 | 21/09/1966 | ? - Thạch Thất - Hà Tây | |||
88 | Lê Hải Yên (Yến?) | Ap (A phó?) d4 | 21/09/1966 | ? - Yên Định - Thanh Hóa | |||
89 | Nguyễn V Vượng | Ap (A Phó?) d6 | 22/09/1966 | ? - ? - Hà Bắc | |||
90 | Đỗ Trọng Đạt | 3d4 | 23/09/1966 | ? - Kim Anh - Vĩnh Yên | |||
91 | Đào Anh Hùng | 26/09/1966 | ? - Tiên Hưng - Thái Bình | ||||
92 | Bùi Văn Thẩm | 2d4 | 26/09/1966 | ? - Kim Anh - Vĩnh Phúc | |||
93 | Phạm Văn Sướng | 3d4 | 27/09/1966 | ? - Tiên Hưng - Thái Bình | |||
94 | Nguyễn Văn Thấu? | Ap (A phó?) d6 | 27/09/1966 | ? - Tứ Kỳ - Hải Dương | |||
95 | Nguyễn Đức Yên | 1 d4 | 27/09/1966 | ? - Tiên SƠn - Hà Bắc | |||
96 | Dương ? Ngoắc | 1 d4 | 28/09/1966 | ? - Vĩnh Yên? - Vĩnh Phúc |
[3.29.2] Thư của bác Hùng Binh, thuộc đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Văn Bản - xóm QUyết Tiến - thôn Lạt Dương - xã Hồng Thái - huyện Phú Xuyên - Hà Tây, năm 1966
2014030306021.04
Thư của bác Hùng Binh, đề ngày 1/12/1966, thuộc đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Văn Bản - xóm QUyết Tiến - thôn Lạt Dương - xã Hồng Thái - huyện Phú Xuyên - Hà Tây, năm 1966.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Thư của bác Hùng Binh, đề ngày 1/12/1966, thuộc đơn vị quân y ở Tây Nguyên, gửi về cho bác Nguyễn Văn Bản - xóm QUyết Tiến - thôn Lạt Dương - xã Hồng Thái - huyện Phú Xuyên - Hà Tây, năm 1966.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Chủ Nhật, 2 tháng 3, 2014
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043.14
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 74 đến số thứ tự 85
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn 165, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang, do lực lượng biệt kích VNCH thu được gần biên giới Việt Nam - Campuchia tháng 1/1967, phía Đông Bắc Bù Đốp.
Link các phần của danh sách:
[4.3.6] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 74 đến 85) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.5] Danh sách 210 liệt sỹ (Từ số 63 - 73) của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.3] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967[4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
[4.3.0] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin Rongxanh đánh máy lại có thể chưa được chính xác.
Ảnh chụp trang danh sách, từ số thứ tự 74 đến số thứ tự 85
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Đơn vị - Ngày hy sinh - Quê quán
74 | Nguyễn Anh? Quân? | 03/09/1966 | Không ghi quê quán | ||||
75 | Nguyễn TRọng Tú? | 04/09/1966 | Không ghi quê quán | ||||
76 | Lê Huy Hùng? | 08/09/1966 | Không ghi quê quán | ||||
77 | Nguyễn Công Dục? | 08/09/1966 | Không ghi quê quán | ||||
78 | Nguyễn Văn Bích? | 11/09/1966 | Không ghi quê quán | ||||
79 | Nguyễn Văn Hóa | 13?/9/66 | Không ghi quê quán | ||||
80 | Nguyễn Tiến Như | 16?/9/66 | Không ghi quê quán | ||||
81 | Vi Văn Sự | 17/09/1966 | Lương Hội? - Thạch Thất - Hà Tây | ||||
82 | Nguyễn Văn Quát | 18/09/1966 | Không ghi quê quán | ||||
83 | Nguyễn Văn Vỵ? | 21/09/1966 | ? - Kim Anh - Vĩnh Phúc | ||||
84 | Đỗ Thế Tuyển? | 21/09/1966 | ? - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc | ||||
85 | Hà Văn Sinh? | 21/09/1966 | ? - Thiệu Hóa - Thanh Hóa |
[3.29.1] Thư của bác Ngô Văn Vân, đơn vị quân y Tây Nguyên, gửi về cho bác Ngô Văn Lân - thôn Yên Hòa - xã Nghi Yên - huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An, năm 1966
2014030306021.01
Thư của bác Ngô Văn Vân, gửi về cho bác Ngô Văn Lân - thôn Yên Hòa - xã Nghi Yên - huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An, năm 1966.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Thư của bác Ngô Văn Vân, gửi về cho bác Ngô Văn Lân - thôn Yên Hòa - xã Nghi Yên - huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An, năm 1966.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị [Một bệnh viện của Mặt trận B3 - Tây Nguyên].
Ảnh chụp bức thư
Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014
[4.17] Danh sách chi tiết 123 Liệt sỹ Mặt trận 31 hy sinh tại Lào chưa tìm được gia đình [facebook bác Tran Dinh Huan]
Sau khi xin ý kiến bác Tran Dinh Huan trên
facebook, Kyvatkhangchien giới thiệu Danh sách chi tiết 123 Liệt sỹ Mặt
trận 31 hy sinh tại Lào chưa tìm được gia đình do bác Tran Dinh Huan đưa
lên facebook, link: https://www.facebook.com/huan.trandinh.1/posts/609331575802175?comment_id=79145297&offset=0&total_comments=110¬if_t=mentions_comment
KÍNH MONG SỰ CHUNG TAY GIÚP ĐỠ TỪ CÁC THÀNH VIÊN CÔNG ĐỒNG MẠNG FACE BOOK!
BAN LIÊN LẠC TOÀN QUỐC THÂN NHÂN LIỆT SỸ QUÂN TÌNH NGUYỆN VÀ CHUYÊN GIA QUÂN SỰ GIÚP CÁCH MẠNG LÀO HY SINH TẠI MẶT TRẬN 31 – KHU VỰC CÁNH ĐỒNG CHUM, XIÊNG KHOẢNG, CHDCND LÀO.
Ở trần gian người lần tìm phần mộ,
Trốn Cửu tuyền hồn mong ngóng thân nhân!
Con tìm xác cha, lội suối chèo đèo bóng chim tăm cá,
Mẹ hỏi tin con Thượng, Hạ, Tây, Đông, nỗi chõ nghe hơi.
Mòn mỏi đợi chờ mười bốn ngàn sáu trăm ngày đêm cứ thế trôi,
Mẹ mong tin con, vợ mong tin chồng, con ngóng cha lệ rơi nhòa tờ báo tử,
Bùi ngùi trong ngày giỗ!
Khấn tên vong linh trong tiếng nấc nghẹn ngào!
Kính thưa các anh chị, bạn hữu trên công đồng mạng,
Từ gần 3 năm nay, chúng tôi đã nỗ lực đến mức cao nhất của từng cá nhân trong Ban liên lạc, cùng với sự phối hợp của các cơ quan hữu quan của Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hôi, Cục Người có công Bộ LĐTBXH đến các sở, các phòng và từng địa phương cấp xã, phường, với hỗ trợ đắc lực từ phía Bộ Quốc phòng, Tổng cục chính trị Bộ Quốc phòng, Cục Chính sách Bộ Quốc phòng và các Bộ Chỉ huy Quân sự các tỉnh, huyện đội, xã đội, Cục Quân y Bộ quốc phòng và viện Pháp Y Quân đội. Đắc biệt có sự giúp đỡ tân tình, đày trách nhiệm của các tướng lĩnh cựu chuyên gia Quân sự, từ các Cựu chiến binh quân tình nguyện giúp cách mạng Lào. Sự hỗ trợ không mệt mỏi của các đồng đội của các anh hùng liệt sỹ thuộc trung đoàn 866, trung đoàn 335, trung đoàn 26 thông tin, tiểu đoàn 42 Pháo mặt đất, tiểu đoàn 24 Pháo Cao sạ, tiểu đoàn 195 Tăng Thiết giáp, tiểu đoàn 41 Đặc công sư đoàn 305, tiểu đoàn 31 Đặc công Quân khu 4 và các đơn vị phối thuốc chiến đấu trên mặt trận 31 - khu vực Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng, CHDCND Lào. Phải kể đến sự giúp đỡ vô giá của sư đoàn 31, sự tích cực phối hợp của các phòng Chính trị sư đoàn 316, sư đoàn 312 và sư đoàn 324, với sự tận tụy của các đầu mối Ban liên lạc từ các tỉnh thành trên cả nước, chúng tôi đã liên hệ và triển khai thu thập mẫu sinh phẩm của hơn một ngàn gia đình thân nhân trên 36 tỉnh thành và 4 quốc gia. Hiện các viện công nghệ sinh học hàng đầu của Việt Nam đang tiến hành phân tích, xét nghiệm trên các trình tự mt DNA phục vụ cho quá trình đối chiếu trình tự Gen, xác định lại danh tính liệt sỹ Mặt trận 31.
Trên thực tế, do những biến động về điều kiện sinh sống, chiến tranh, thiên tai, điều kiện định cư, di cư, di chuyển của các thế hệ thân nhân liệt sỹ sau hơn 40 năm, chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thân nhân của các liệt sỹ này.
Kính mong sự quan tâm của các anh chị em, các cựu chiến binh, các bạn hữu trên cộng động mạng của chúng ta có thể chung tay giúp chúng tôi trong việc tiếp tục tìm kiếm thân nhân của 123 liệt sỹ có tên và trích ngang theo danh sách dưới đây!
Với phương châm có thêm một thân nhân là có cơ hội tìm lại danh tính cho mộ liệt sỹ, một gia đình có thêm niềm an ủi, bớt đi một tấm bia "Liệt sỹ Chưa biết tên"!
Trước đây chúng tôi không thể công khai danh sách dể tìm như thế này, bởi đám Kền Kền Ngoại cảm sẽ lấy đó làm công cụ lừa đảo các gia đình thân nhân liệt sỹ. Nay chúng đã lộ nguyên hình và đang giãy chết, tôi mới có thể đăng lên đây xin kính nhờ các anh chị và các bạn!
DANH SÁCH CHI TIẾT 123 LIỆT SỸ MẶT TRẬN 31 CHƯA TÌM ĐƯỢC GIA ĐÌNH THÂN NHÂN
DANH SÁCH TOÀN BỘ 123 LIỆT SỸ QUÂN TÌNH NGUYỆN VÀ CHUYÊN GIA QUÂN SỰ GIÚP LÀO CHƯA TÌM ĐƯỢC GIA ĐÌNH THÂN. ĐỀ THỰC HIỆN THU THẬP MẪU SINH PHẨM, PHỤC VỤ CHO QUÁ TRÌNH PHÂN XÉT NGHIỆM, TÍCH ADN, ĐÓI CHIẾU, XÁC ĐỊNH LẠI DANH TÍNH LIỆT SỸ.
STT HỌ TÊN LIỆT SỸ NS QUÊ QUÁN ĐƠN VỊ CBCV HY SINH
1 NGUYỄN VĂN TIẾN 1953 LẬP MỸ, CÁT LÊ, ĐẠI TỪ, BẮC THÁI
(đã chuyển về Hà Nội) C6.D5.E866 B1, CS 25/11/1970
TỈNH CAO BẰNG 04 LIỆT SỸ.
2 NÔNG VĂN GIÓONG 1949 BẢN LƯA, AN LẠC, HẠ LANG, CAO BẰNG D7.E866 H1,CS 02/03/1971
3 HOÀNG ĐÌNH ỐT 1947 LĂNG BÌNH, QUẢNG HÒA, CAO BẰNG E866 H1, Y Tá 02/10/1969
4 LÃ VĂN QUYỀN 1946 BẢN VIÊN, ĐỨC LONG, HÒA AN, CAO BẰNG C6.D5.E866 H2, B Phó 10/10/1970
5 NÔNG VĂN SÁNG 1948 YÊN SƠN, THÔNG NÔNG, CAO BẰNG C67.E866 B1,CS 13/12/1968
ĐẮC LẮC – 2 LIỆT SỸ CHUYỂN TỪ CAO BẰNG VÀO
6 BẾ VĂN KIM 1950 ĐẠI QUẨN, TRÙNG KHÁNH, CAO BẰNG D924.E866 B1,CS 19/01/1970
7 TRỊNH VĂN VÕ 1947 CAI BỘ, QUẢNG HÒA, CAO BẰNG E866 H3, B Trưởng 02/10/1966
KON TUM – 1 LIỆT SỸ CHUYỂN TỪ CAO BẰNG VÀO
8 NÔNG VĂN TÈO 1947 HOÀ HẢI, QUẢNG UYÊN, CAO BẰNG D924.E866 H1, CS 15/06/1968
BẮC GIANG VÀ BẮC NINH - 1 LIỆT SỸ
9 PHẠM VĂN ĐÍNH 1954 TÂN NGỌC, QUYẾT TÂM, YÊN DŨNG, HÀ BẮC C3.D8.E866 B2, CS 08/02/1973
TỈNH HÀ GIANG CÒN 6 LIỆT SỸ
10 SÙNG SEO CAO 1939 THÉN CHU PHÌN, HOÀNG SU PHÌ, HÀ GIANG C7.D5.E866 H2, A Trưởng 13/06/1971
11 VÀNG MÝ CHỨ 1950 QUỐC HẠ, THU TÀ, XÍN MẦN, HÀ GIANG E Bộ.E866 H1, CS 27/08/1971
12 NÔNG SÀO NÙNG 1952 THÔNG NGUYÊN, BẮC QUANG, HÀ GIANG C3.D24.MT31 H1, A Phó 22/06/1971
13 CHÙ TÔNG PHÙ 1943 SÙNG THÁNG, QUYẾT TIẾN, QUẢN BẠ, HÀ GIANG C8.D5.E866 H1, CS 06/01/1971
14 SÙNG MÝ SÒ 1947 SỦNG CHÍNH, MÈO VẠC, HÀ GIANG D7.E866 B1, CS 08/03/1968
15 SÙNG MÝ XÁ 1942 SÙNG THÁI, ĐỒNG VĂN, HÀ GIANG D1.E866 H1, CS 08/02/1968
THÀNH PHỐ HÀ NỘI - CÒN 7 LIỆT SỸ
16 LÊ VĂN DỤNG 1952 SỐ 62, TỔ 3, LIỄU GIAI, KHỐI 60, BA ĐÌNH, HÀ NỘI C3.D25.BTL959 B2, CS 17/01/1972
17 LÊ ĐỨC THIỆN --- SỐ 87, XÓM 1, GIẢNG VÕ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI (gốc Hải Hưng) C1.D25.BTL959 B1, CS 13/10/1972
18 ĐỖ XUÂN TRƯỞNG 1953 KHỐI 30, PHÚC XÁ, KHỐI 33, BA ĐÌNH, HÀ NỘI C1.D25.F31 B2, CS 24/01/1972
19 NGÔ XUÂN ƯỚC 1951 GIA TRUNG, QUANG MINH, KIM ANH, VĨNH PHÚ C14.D195 B1, CS 14/03/1972
20 TRẦN TRUNG THÔNG 1945 PHÙ LƯU, THƯỢNG LƯU NGUYÊN, ỨNG HÒA, HÀ TÂY C3.D4.E335 B1, A Phó 06/03/1973
21 NGUYỄN TẤT TOÁN 1953 THÔN TRUNG, LIÊN TRUNG, ĐAN PHƯỢNG, HÀ TÂY C24. E866 B1, CS 15/08/1971
22 NGUYỄN VĂN TRUNG 1947 KIỀU TRUNG, PHÚC HOÀ, PHÚC THỌ, HÀ TÂY C1.D1.E335 B2, CS 15/05/1972
HƯNG YÊN VÀ HẢI DƯƠNG - CÒN 7 LIỆT SỸ
23 PHẠM VĂN CHUYỂN 1942 CẨM CHẾ, THANH HÀ, HẢI HƯNG C35 Ô TÔ B1, CS 04/03/1971
24 PHẠM HỒNG CƯ 1939 CẨM TRƯỜNG, CẨM GIÀNG, HẢI HƯNG D27 Vận tải C Phó 17/07/1971
25 NGUYỄN VĂN LONG 1945 LAM SƠN, THANH MIỆN, HẢI HƯNG C2.D24.MT31 H3, B Trưởng 01/01/1971
26 ĐẶNG VĂN LƯU 1952 HỮU TÙNG, ĐỒNG GIANG,THANH MIỆN, HẢI HƯNG C1.D3.F31 B1, CS 20/03/1972
27 NGUYỄN VĂN MINH 1952 DƯƠNG QUANG, MỸ HÀO, HẢI HƯNG C7.D42.MT31 B1, CS 13/10/1972
28 BÙI ĐĂNG NGÂN 1945 TRÀ DƯƠNG, TỐNG CHÂN, PHỦ CỪ, HẢI HƯNG C5.D5.E866 B1, CS 12/01/1972
29 VŨ MẠNH TÓONG --- THỌ TRƯỜNG, NAM SƠN, THANH MIỆN, HẢI HƯNG C15.D3.E335 B1,CS 31/01/1973
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG CÒN 6 LIỆT SỸ
30 PHAN ĐỨC CƯỜNG 1952 TỔ 5, TRẠNG TRÌNH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG C1.D924.E866 B1, CS 03/03/1971
31 KHOA ĐĂNG HẢI 1945 ĐẶNG VƯƠNG, AN HẢI, HẢI PHÒNG DBộ.D42.MT31 B1, A Trưởng 25/06/1971
32 BÙI QUANG HỒI 1952 LÝ TỰ TRỌNG, HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG C1.D7.E866 B1, CS 08/05/1971
33 ĐẶNG VĂN KHÔI 1949 SỐ NHÀ 47 LƯƠNG KHÁNH THIỆN, HẢI PHÒNG C13.D3.E335 B1, CS 14/11/1972
34 ĐÀO VĂN LANH 1952 NÚI ĐÔI, KIẾN QUỐC, AN THỤY, HẢI PHÒNG Vận tải D7.E866 B2, CS 16/06/1971
35 VŨ NGỌC SẮC 1949 SỐ NHÀ 31C, TIỂU KHU 1, HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG C2.D924.E866 B2, CS 13/03/1971
LAI CHÂU - 19 LIỆT SỸ CHƯA TÌM ĐƯỢC THÂN NHÂN
36 GIAO VĂN CHUM 1948 MƯỜNG TÈ, MƯỜNG TÈ, MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU C2.D1.E335 B1, CS 15/03/1972
37 LÝ A DÙY 1953 HỦA BA NA, HỦA BA NA, MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU C11.D3.E335 B1, CS 27/09/1972
38 LÙ VĂN ĐẬU 1950 NA VÀNG, BẢN SANG, PHONG THỔ, LAI CHÂU E335 B1, CS 25/08/1972
39 NGUYỄN NGỌC ĐIỀM 1948 AN TẦN, PA TẦN, SÌN HỒ, LAI CHÂU C1.D24.MT31 H2, A Trưởng 08/02/1973
40 VÀNG VĂN HẠY 1948 NÀ ĐON, BÌNH LƯ, PHONG THỔ, LAI CHÂU C2.D24. MT31 B1, CS 22/01/1973
41 LÝ DO HỪ 1950 GÒ CỨ, MÙ CẢ, MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU C2.D26. MT31 B1, CS 18/10/1972
42 LÒ VĂN LẢ 1950 BẢN BÚNG, BÚNG LA, TUẦN GIÁO, LAI CHÂU C6.D2.E335 B1, CS 26/10/1972
43 ĐIỀU VĂN NGƯ 1945 MƯỜNG MÔ, MƯỜNG MÔ, MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU C19.E335 H2, A Trưởng 15/03/1972
44 LÒ VĂN NÚT 1954 BẢN PÓI, TUẦN GIÁO, LAI CHÂU C10.D2.E335 B1, CS 16/04/1973
45 LÝ A PHÙ 1948 VÀNG MA CHÀI, PHONG THỔ, LAI CHÂU E335 B1, CS 31/08/1973
46 NGUYỄN MẠNH QUÂN 1949 PHỐ CẦU SẮT, THỊ XÃ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU C4.D26.E335 H1, CS 31/01/1970
47 TẨU LAO SAN 1954 TÀ PHÌN, TÀ PHÌN, SÌN HỒ, LAI CHÂU C3.D1.E335 B1, CS 27/10/1972
48 LÒ VĂN SÒI 1949 NÀ MIỀNG, NÀ TAM, PHONG THỔ, LAI CHÂU C19.E335 B1, CS 15/03/1972
49 TẨU CÙ SỲ 1952 TÀ PHÌN, TÀ PHÌN, SÌN HỒ, LAI CHÂU DBộD2.E335 B1, CS 26/10/1972
50 LÒ VĂN THÍ 1955 BA TẦN, SÌN HỒ, LAI CHÂU E335 B1, CS 20/12/1971
51 LÒ VĂN THÙY 1944 BAN CHỰA, LAY TỨ, MƯỜNG LAY, LAI CHÂU C2.D1.E335 H1, B Phó 05/10/1972
52 LÝ HÙ TO --- NẬM PHÌN, NẬM KHAO, MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU C2.D25.F31 H1, CS 22/04/1973
53 LÒ VĂN VEN 1954 SUỐI LƯ, PÙ VẮNG, ĐIỆN BIÊN, LAI CHÂU C13.D3.E335 B1, CS 27/09/1972
54 VÀNG CÀ XÁ 1947 CHI HỒ, MÒNG TỬ, MƯỜNG TÈ, LAI CHÂU E335 B1, CS 07/09/1972
TỈNH LẠNG SƠN CÒN 7 LIỆT SỸ
55 VI VĂN AN 1948 HẢI YÊN, CAO LỘC, LẠNG SƠN D42 Pháo Cao sạ H1, CS 25/04/1970
56 HOÀNG VĂN DẤU 1952 CÒN PHEO, THỤY HỒNG HỮU LŨNG, LẠNG SƠN E335 B1, CS 21/12/1972
57 DƯƠNG THANH ĐÔ 1949 BẮC MƠ, HỮU VĨNH, BẮC SƠN, LẠNG SƠN E335 B1, CS 16/03/1972
58 HOÀNG VĂN HÁN 1941 BẢN TRÀ, BÌNH LA, BÌNH GIA, LẠNG SƠN C4.D25.QKTB H3, B Phó 05/11/1969
59 DƯƠNG VIẾT HOẠT 1952 LIÊN HOÀ, GIA CÁT, CAO LỘC. LẠNG SƠN C7.D2.E335 H2, B Phó 09/10/1972
60 ĐỒNG VĂN HƯNG 1951 LÂM QUANG, VŨ SƠN, BẮC SƠN, LẠNG SƠN (Quê Hà Tây) E335 H3, C Phó 27/12/1972
61 TRƯƠNG VĂN PHƯỞNG 1947 SỐ 27 MINH KHAI, LẠNG SƠN. (GÔC NAM NINH, TQ) E335 B2, CS 20/12/1971
NAM HÀ CŨ CÒN 16 LIỆT SỸ CHƯA CÓ THÂN NHÂN
62 NGUYỄN TIẾN CẬN 1941 PHỐ MINH KHAI, PHỦ LÝ, HÀ NAM NINH C2.D8.E866 H1, B Phó 01/09/1972
63 HOÀNG VĂN CĂN 1953 HẢI QUANG, HẢI HẬU, NAM ĐỊNH C1.D24.MT31 0/ B Trưởng 24/02/1970
64 NGUYỄN ĐỨC ĐOÀN 1947 XÓM 9, HẢI ĐƯỜNG, HẢI HẬU, NAM HÀ C1.D25.BTL959 B1, CS 07/06/1971
65 NGUYỄN VĂN HANH 1953 XUÂN DỤC, XUÂN NINH, XUÂN THỦY, NAM ĐỊNH C2.D3.E335 B1, CS 08/04/1974
66 LÊ MINH HÙNG 1947 XÓM 26, HẢI PHONG, HẢI HẬU, NAM HÀ C2.D25 H2, B Phó 31/08/1970
67 TRẦN VĂN KHÁNH 1952 VỤ BẢN, AN LỘC, NGOẠI THÀNH NAM ĐỊNH, NAM HÀ E335 H1, A Trưởng 29/09/1972
68 NGUYỄN VĂN KHIẾU 1940 ĐẠO LÝ, LÝ NHÂN, NAM HÀ C1.D924.E866 B1, CS 12/12/1966
69 TRẦN KHẮC KIÊN 1950 NHÂN HẬU, LÝ NHÂN, NAM HÀ C2.D924.E866 B2, CS 23/08/1971
70 NGUYỄN HỒNG LIÊN 1948 XÓM 20, HẢI PHƯƠNG, HẢI HẬU, NAM HÀ C2.D45,QKTB H2, A Trưởng 13/11/1969
71 NGUYỄN HỮU LUÔNG 1941 YÊN TIÊN, Ý YÊN, NAM HÀ C67.E866 1/ C Phó 13/12/1968
72 TỐNG XUÂN THỤ 1951 NAM TÂN, NAM TRỰC, NAM HÀ (TQ: CAO BẰNG) C1.D1.E335 B1, CS 26/10/1972
73 PHẠM MINH THUÝ 1953 NGỌC HÙNG, NGHĨA HẢI, NGHĨA HƯNG, NAM HÀ C5.D26.MT31 B1, CS 04/06/1973
74 TRẦN VĂN THÔNG 1951 HẢI CHÂU, HẢI HẬU, NAM HÀ TT ô tô HC B1, CS 26/08/1971
75 VŨ VĂN TOAN 1951 HẢI HÀ, HẢI HẬU, NAM HÀ C671.D42.E866 B1, A Phó 04/09/1971
76 ĐẶNG THANH TƯƠNG 1942 XUÂN HỒNG, XUÂN THỦY, NAM HÀ D7.E866 H2, A Trưởng 28/05/1970
77 NGUYỄN VĂN VỌNG 1937 THANH HUYỀN, THANH LIÊM, NAM HÀ KHO HẬU CẦN H3, CN KHO 04/04/1972
NGHỆ AN CÒN 5 LIỆT SỸ CHƯA TÌM ĐƯỢC GĐ
78 TRẦN VĂN HẠNH 1950 DIỄN TRUNG, DIỄN CHÂU, NGHỆ AN Dân công HC Phục vụ hỏa tuyến 19/11/1971
79 NGUYỄN VĂN HINH 1950 NAM CÁT, NAM ĐÀN, NGHỆ AN Dân công HC31 Phục vụ hỏa tuyến 29/03/1972
80 VI VĂN MÃO 1944 CHÂN CHÍNH, QUỲ CHÂU, NGHỆ AN C2.D924.E866 B1, CS 02/01/1967
81 LÊ XUÂN THÀNH 1945 HƯNG NHÂN, HƯNG NGUYÊN, NGHỆ AN E866 B1, CS 14/01/1967
82 NGUYỄN VĂN THÀNH 1956 XÓM 15, HƯNG NHÂN, HƯNG NGUYÊN, NGHỆ AN TỬ SỸ B2, CS 21/06/1975
TỈNH NINH BÌNH CÒN 3 LIỆT SỸ THIẾU THÂN NHÂN
83 DƯ VĂN ĐẮC 1936 GIA NINH, GIA VIỄN, NINH BÌNH Dân công HC31 Phục vụ HC 18/01/1973
84 VŨ XUÂN THỦY 1952 KHÁNH THƯỢNG, YÊN MÔ, NINH BÌNH KHO HC B1, CS 18/01/1973
85 ĐOÀN LÊ VĂN 1947 YÊN LÂM, YÊN MÔ, HÀ NAM NINH D42. Pháo C sạ --- 18/02/1973
TỈNH SƠN LA CÒN 22 LIỆT SỸ CHƯA CÓ THÂN NHÂN
86 TRỊNH XUÂN BẢN 1949 ĐỘI 9, NÔNG TRƯỜNG,MỘC CHÂU, SƠN LA C37.ÔTÔ.HC H2, Lái xe 10/02/1972
87 VI VĂN CHỮA 1952 BẢN CANG, PITONG, MƯỜNG LA, SƠN LA E335 B1, CS 12/02/1973
88 MÙI MINH CƯ 1950 CHIỀNG OAI, MỘC CHÂU, SƠN LA C4.D26.F31 H1, Báo vụ 20/03/1973
89 LÒ VĂN ĐÔI 1946 CHIỀNG NGƠNG, MƯỜNG LA, SƠN LA D924.E866 B2, CS 30/11/1966
90 ĐINH VĂN GIẤU 1952 BẢN KHAO, CHIỀNG BA, PHÙ YÊN, NGHĨA LỘ (Sơn La) E335 B1, CS 25/07/1972
91 QUÀNG VĂN INH 1955 THUẬN CHÂU, SƠN LA – D24 PHÁO PHÒNG KHÔNG C1.D24.MT31 ĐV PHÁO 20/04/1969
92 VI VĂN KÉO 1947 TO LÁNG, LÁY SẬP, MỘC CHÂU, SƠN LA E335 B1, CS 13/12/1973
93 LÒ VĂN LẦY 1946 XIỀNG CẢI, CHIỀNG GIANG, MƯỜNG LA, SƠN LA C3.D924.E866 H1, CS 26/01/1969
94 LÒ VĂN MỌM 1950 BẢN TÍNH, MƯỜNG DÒN, QUỲNH NHAI, SƠN LA C1.D7.E866 0/ C Phó 31/12/1972
95 LƯỜNG VĂN MẶN 1950 XIÊNG CÁI, CHIỀNG LA, MƯỜNG LA, SƠN LA C2.D1.E335 H1, A Trưởng 06/01/1972
96 LƯỜNG VĂN MẲN 1953 CÀ NẮNG, QUỲNH NHAI, SƠN LA E335 B1, CS 20/12/1971
97 LÒ VĂN NHÃ 1949 BẢN BÚNG, MƯỜNG BÚ, MƯỜNG LA, SƠN LA C1.D26.F31 H2, B Phó 26/08/1973
98 BÀN VĂN ÓC 1945 MƯỜNG LANG, PHÙ YÊN, NGHĨA LỘ (Sơn La) D924.E866 H3, B Trưởng 22/10/1969
99 MÙI VĂN ỘI 1944 BẮC PHONG, PHÙ YÊN, NGHĨA LỘ (Sơn La) C3.D7.E866 H1, A Phó 21/10/1968
100 BẠCH CẦM SÁNG 1943 MƯỜNG KHOANG, THUẬN CHÂU, SƠN LA C3.D924.E866 B1, CS 05/01/1969
101 ĐINH VĂN THÌN 1943 HUY HẠ, PHÙ YÊN, NGHĨA LỘ - (Sơn La) C1.D7.E866 B1, CS 18/12/1971
102 ĐINH VĂN THỐNG 1947 CHIỀNG THƯỢNG, PHÙ YÊN, YÊN BÁI – SƠN LA C10.D2.E335 B1, CS 12/10/1972
103 VI VĂN THƠM 1947 NÀ CHÁ, CHIỀNG KHOA, MỘC CHÂU, SƠN LA E335 B1, CS 22/12/1971
104 VI VĂN TIẾN 1954 TÚ NANG, MỘC CHÂU, SƠN LA DBộ.D3.E335 B1, CS 05/11/1972
105 LƯỜNG VĂN TRỤ 1952 BẢN LỤN, ĐIỆP MUỘI, THUẬN CHÂU, SƠN LA E335 B1, CS 03/11/1972
106 LÒ VĂN ÚC 1939 MƯỜNG LAN, SÔNG MÃ, SƠN LA C13.D3.E335 B1, CS 27/09/1972
107 LÒ VĂN XUÂN 1945 BẢN CHIỀNG MÙA, CHIỀNG ĐEN, MƯỜNG LA, SƠN LA C1.D26 H2, A Trưởng 19/12/1970
TỈNH THANH HÓA CÒN 1 LIỆT SỸ
108 HÀ HỮU THÀNH 1950 TÂN NINH, THIỆU TÂN, THIỆU HÓA, THANH HÓA CTtin.E866 B1, CS 11/07/1971
TỈNH LAO CAI CÒN 2 LIỆT SỸ
109 NÔNG VĂN HẢI 1948 HỒNG ĐẠI, QUẢNG HÒA, CAO BẰNG (Từ Cao Bằng) D7.E866 B1,CS 27/06/1970
110 ĐẶNG VĂN LIÊM 1943 KIM TÂN, TX LAO CAI, TỈNH LAO CAI (Quê Lạng Sơn) C8.D5.E866 H1, A Phó 26/05/1971
TUYÊN QUANG - CÒN 2 LIỆT SỸ CHƯA CÓ THÂN NHÂN
111 VŨ NGỌC HIỀN --- AN KHÊ, YÊN SƠN, TUYÊN QUANG (Quê gốc Nam Hà) C24.E335 H3, C Phó 21/06/1975
112 MA ĐỨC THÍ 1948 ĐẠT BỔNG, THỔ BÌNH, CHIÊM HÓA, TUYÊN QUANG CTtinD8.E866 H1 A Trưởng 29/11/1972
TỈNH PHÚ THỌ - CÒN 7 LIỆT SỸ CHƯA CÓ THÂN NHÂN
113 PHÙNG ĐỨC BĂNG 1951 XÓM MÍT, ĐỒNG SƠN, THANH SƠN, VĨNH PHÚ C29.D6.E866 B1, CS 11/09/1972
114 HOÀNG BÍCH 1946 THÀNH CÔNG, THANH THỦY, VĨNH PHÚ C1.D7.E866 H1, Y Tá 08/04/1968
115 BÙI QUỐC GIA 1946 KINH KỆ, LÂM THAO, VĨNH PHÚ D195. Thiết giáp B1, CS 01/12/1973
116 LÊ VĂN KHÁNH 1944 THỊ XÃ PHÚ THỌ, VĨNH PHÚ C2.D25.F31 H1, CS 10/01/1971
117 NGUYỄN VĂN LƯƠNG 1952 XUÂN TRƯỜNG, THANH VÂN, TAM NÔNG, VĨNH PHÚ C1.D7.E866 B2, CS 31/08/1972
118 BẠCH VĂN LƯU 1950 TOÀN THẮNG, CẨM KHÊ, VĨNH PHÚ D24.MT31. Pháo B1, CS 24/02/1970
119 NGUYỄN VĂN THÊM 1935 VÕ MIẾU, THANH SƠN, VĨNH PHÚ KHO HẬU CẦN H1,CS 29/05/1971
TỈNH VĨNH PHÚC – CÒN 4 LIỆT SỸ
120 TRIỆU NGỌC BỀN 1940 BÁC ĐỨC, LẬP THẠCH, VĨNH PHÚC, VĨNH PHÚ EBộ.E866 H2, A Trưởng 20/04/1970
121 PHẠM VĂN SẮC 1939 HOÀNG TRUNG, ĐỒNG ÍCH, LẬP THẠCH, VĨNH PHÚ C1.D5.QKTB H1, A Phó 07/11/1970
122 NGUYỄN HỮU THẮNG 1951 THẠCH HÀ, YÊN LÃNG, VĨNH PHÚC C35 HC. F31 B1, CS 29/03/1973
123 VŨ ĐỨC THẮNG 1950 SƠN ĐỘNG, LẬP THẠCH, VĨNH PHÚC, VĨNH PHÚ EBộ E866 B1, CS 27/12/1971
CHỊU TRÁCH NHIỆM TRA CỨU, ĐỐI CHIẾU, TỔNG HỢP, LƯU TRỮ, SOẠN THẢO DANH SÁCH LIỆT SĨ.
Thay mặt toàn thể các gia đình thân nhân liệt sỹ Mặt trận 31, trước toàn thể các anh linh liệt sỹ của toàn mặt trận, chúng tôi xin kính cẩn cảm ta sự quan tâm của các ban!
TRƯỞNG BAN LIÊN LẠC TOÀN QUỐC THÂN NHÂN LIỆT SỸ MẶT TRẬN 31.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét