Thứ Bảy, 25 tháng 2, 2023

[2.53] Thông tin sơ bộ về tổ chức của Tiểu đoàn 32 an điều dưỡng thuộc Sư đoàn 9 Quân Giải phóng miền Nam, năm 1970

2023022545690


Thông tin sơ bộ về tổ chức của Tiểu đoàn 32 an điều dưỡng thuộc Sư đoàn 9 Quân Giải phóng miền Nam, năm 1970:

1. Tiểu đoàn 32 an dưỡng (Còn có mật danh z32) thuộc Sư đoàn 9, được thành lập giữa năm 1967 tại vùng sông Măng thuộc Phước Long, có mục đích bồi dưỡng cho tất cả cán bộ chiến sỹ của Sư đoàn 9 thiếu sức khỏe hoặc sau điều trị thương.

2. Ban chỉ huy tiểu đoàn có nhiệm vụ cộng tác với Hội đồng quân y của Sư đoàn 9, tổ chức phân loại các thương binh sau thời gian điều trị. Tùy theo tình trạng sức khỏe mà ban quân lực Sư đoàn 9 sẽ quyết định di chuyển họ về miền Bắc hay bổ sung về các cơ quan không trực tiếp chiến đấu hoặc về đơn vị cũ.

3. Đến tháng 11/1968 tiểu đoàn 32 di chuyển về vùng Bến Ra.

4. Tổ chức của tiểu đoàn: Tiểu đoàn có 5 đại đội, mỗi đại đội phụ trách an dưỡng cho khoảng từ 200 đến 350 người.

- Đại đội 1 phụ trách an điều dưỡng cán bộ chiến sỹ của Trung đoàn 761/ 271 /Trung đoàn 1 (Mật danh F51)

- Đại đội 2 phụ trách an điều dưỡng cán bộ chiến sỹ của Trung đoàn 762/ 272 /Trung đoàn 2 (Mật danh F55)

- Đại đội 3 phụ trách an điều dưỡng cán bộ chiến sỹ của Trung đoàn 88 (Mật danh F59B)

- Đại đội 4 phụ trách an điều dưỡng cán bộ chiến sỹ các tiểu đoàn chuyên mộ trực thuộc sư đoàn như pháo binh, phòng không, thông tin, quân y, vận tải...

- Đại đội 5 đặc biệt phụ trách an điều dưỡng các cán bộ sơ và trung cấp. Đại đội 5 gồm có 3 trung đội an dưỡng và 1 trung đội bảo vệ. Trung đội 1 và 3 phụ trách cán bộ cấp Trung đội. Trung đội 2 phụ trách cán bộ từ cấp đại đội bậc phó đến tiểu đoàn bậc trưởng.




Thứ Hai, 20 tháng 2, 2023

[5.473.1] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (137): Giấy chứng minh và Sổ ghi chép của liệt sỹ Đậu Khắc Nhưỡng, đơn vị thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam, quê Quảng Trạch, Quảng Xương, Thanh Hóa

2023022040684

1. Ngày 12/5/1969, bộ đội thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam đã tấn công quân Mỹ trú đóng tại khu vực Bà Chiêm tỉnh Tây Ninh, phía Mỹ gọi là căn cứ JAMIE.

Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ, trong đó có giấy tờ của đc Đậu Khắc Nhưỡng, gồm:

- Giấy chứng minh mang tên Đậu Khắc Nhưỡng, đơn vị 2086 [Đoàn chi viện]

- Một cuốn sổ ghi chép cá nhân của đc Đậu Khắc Nhưỡng, ghi chép các nội dung liên quan đến thông tin cá nhân, những mốc chính trong đời sống: Đc Nhưỡng nhập ngũ tháng 3/1959, tháng 4/1964 xuất ngũ, tháng 8/1964 về Chi cục công nghiệp muối Thanh Hóa, tháng 5/1968 tái ngũ, đi B ngày 27/11/1968. Đến 23/4/1969 chuyển về đơn vị chiến đấu .. về đại đội 10 làm tổ trưởng Đảng. Ngoài ra còn có ghi 1 số địa chỉ ở Thanh Hóa. Trong cuốn sổ cũng cho thấy đc Nhưỡng còn có tên khác. Đặc biệt trong cuốn sổ còn có 1 bức ảnh chụp đc Nhưỡng năm 1962.

Ảnh chụp Giấy chứng minh và 1 trang cuốn sổ, có bức ảnh chân dung



2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đậu Khắc Nhưỡng khớp với thông tin giấy  tờ quân Mỹ thu giữ


Họ và tên:Đậu Thanh Nhưởng
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Quảng Trạch, Quảng Xương, Thanh Hóa
Trú quán:Quảng Trạch, Quảng Xương, Thanh Hóa
Nhập ngũ:4/1959
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:F1
Cấp bậc:
Chức vụ:B phó
Ngày hi sinh:12/5/1969
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Sà Chiêm
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:

[5.473] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (136): Giấy chứng minh của liệt sỹ Đào Văn Duệ, đơn vị thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam, quê Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình

2023022040684

1. Ngày 12/5/1969, bộ đội thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam đã tấn công quân Mỹ trú đóng tại khu vực Bà Chiêm tỉnh Tây Ninh, phía Mỹ gọi là căn cứ JAMIE.

Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ, trong đó có giấy tờ Giấy chứng minh của đc Đào Văn Duệ.


2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đào Văn Duệ như sau:


Họ và tên:Đào Văn Duệ
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình
Trú quán:Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình
Nhập ngũ:9/1965
Tái ngũ:
Đi B:3/1968
Đơn vị khi hi sinh:C9 D9
Cấp bậc:Thượng sỹ
Chức vụ:B trưởng
Ngày hi sinh:12/5/1969
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Suối Bà Chiêm
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:Đào Văn Giác
Địa chỉ:Cùng quê

[5.472] Giấy tờ của liệt sỹ Nguyễn Xuân Ba, đơn vị thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam, quê Bình Lăng, Tiến Phong, Ân Thi, Hải Hưng

2023022040683

1. Ngày 12/5/1969, bộ đội thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam đã tấn công quân Mỹ trú đóng tại khu vực Bà Chiêm tỉnh Tây Ninh, phía Mỹ gọi là căn cứ JAMIE.

Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ một số giấy tờ, trong đó có giấy tờ của đc Nguyễn Xuân Ba, gồm:

- Giấy chứng nhận mang tên Nguyễn Xuân Ba, sinh 1936, ấp 325 xã 410 Quận 506 Tỉnh 903.

- Biên lai chuyển tiền đề ngày 10/11/1967, người gửi là Nguyễn Xuân Ba đơn vị HT 13687 US, gửi về cho bà Đỗ Thị Hòa ở Hưng Yên số tiền là 80.92 đồng.

- Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng mang tên Nguyễn Xuân Ba, sinh 1935, quê thôn Bình Lăng xã Tiền Phong huyện Ân Thi tỉnh Hải Hưng.

- Giấy chứng minh mang tên Nguyễn Xuân Ba, đơn vị Đoàn 26/3 Hồng Lĩnh (?).

Ảnh chụp Giấy chuyển tiền và Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng:



2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Văn Ba khớp với thông tin trên giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ


Họ và tên:Nguyễn Văn Ba
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Bình Lăng, Tiến Phong, Ân Thi, Hải Hưng
Trú quán:Bình Lăng, Tiến Phong, Ân Thi, Hải Hưng
Nhập ngũ:1952
Tái ngũ:1967
Đi B:3/1968
Đơn vị khi hi sinh:C6 D8
Cấp bậc:Thiếu úy
Chức vụ:CNP
Ngày hi sinh:11/5/1969
Trường hợp hi sinh:Trực thăng bắn
Nơi hi sinh:Bà Chiêm
Nơi an táng ban đầu:Bà Chiêm, Tây Ninh
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:Cùng quê

[3.275] Giấy chứng minh của đc Đào Thanh Xuân và Phiếu quân nhân của đc Phạm Viết Thấu, đơn vị thuộc TRung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam

2023022040682


Ngày 12/5/1969, bộ đội thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam đã tấn công quân Mỹ trú đóng tại khu vực Bà Chiêm tỉnh Tây Ninh, phía Mỹ gọi là căn cứ JAMIE.

Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ một số giấy tờ, gồm:

1. Giấy chứng minh mang tên Đào Thanh Xuân, đơn vị 2086 [Đoàn chi viện]. Không có thông tin về quê quán của đc Đào Thanh Xuân.

2. Phiếu quân nhân, góc trên trái có đề chữ C5 d2 E101, mang tên Phạm Viết Thấu, sinh năm 1950, nhập ngũ 3/1967, quê Phượng Lai - Yên Phong - Yên Định - Thanh Hóa.

Ảnh chụp 2 giấy tờ:




Thứ Bảy, 18 tháng 2, 2023

[5.471.1] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (135): Giấy chứng minh của liệt sỹ Nguyễn Tiến Mầu, đơn vị thuộc Trung đoàn 101D Quân Giải phóng miền Nam, quê Công Lý, Lý Nhân, Nam Hà

 2023021838679

1. Ngày 12/5/1969, bộ đội thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam đã tấn công quân Mỹ trú đóng tại khu vực Bà Chiêm tỉnh Tây Ninh, phía Mỹ gọi là căn cứ JAMIE.

Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ, trong đó có giấy tờ của đc Nguyễn Tiến Mầu, gồm:

- Giấy chứng minh mang tên Nguyễn Tiến Mầu, đơn vị đơn vị 2086 [Đoàn chi viện]

Ảnh chụp Giấy chứng minh:






2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Tiến Mán (Máu) như sau:


Họ và tên:Nguyễn Tiến Mán (Máu)
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Công Lý, Lý Nhân, Nam Hà
Trú quán:Công Lý, Lý Nhân, Nam Hà
Nhập ngũ:6/1968
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:C10 D9 F1
Cấp bậc:
Chức vụ:Chiến sỹ
Ngày hi sinh:12/5/1969
Trường hợp hi sinh:
Nơi hi sinh:Bà Chiêm, Tây Ninh
Nơi an táng ban đầu:Mất thi hài
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:

Bài liên quan: 

[5.470] Thông tin sơ bộ của quân Mỹ về trận đánh của Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền Nam tấn công căn cứ JAMIE ở Tây Ninh ngày 12/5/1969 * Danh sách 67 liệt sỹ thuộc Trung đoàn 101D hy sinh trong trận đánh

[5.471] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (134): Đơn xin vào Đảng và Phiếu chuyển Đảng tịch của Đảng viên của Liệt sỹ Phan TRọng Năm, đơn vị thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền nam, quê Yên Sơn, Đô Lương, Nghệ An

2023021838679

1. Ngày 12/5/1969, bộ đội thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam đã tấn công quân Mỹ trú đóng tại khu vực Bà Chiêm tỉnh Tây Ninh, phía Mỹ gọi là căn cứ JAMIE.

Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ, trong đó có giấy tờ của đc Phan Trọng Năm, gồm:

- Giấy chứng minh mang tên Phan Trọng Năm, đơn vị 2086 [Đoàn chi viện]

- Đơn xin vào Đảng Lao động Việt Nam đề ngày 2/12/1968 của đc Phan Trọng Năm, quê xã Yên Sơn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An.

- Phiếu chuyển Đảng tịch của Đảng viên mang tên Phan TRọng Năm, quê quán Yên Sơn - Đô Lương - Nghệ An.

Ảnh chụp 1 phần Đơn xin vào Đảng và Phiếu chuyển Đảng tịch của đc Phan Trọng Năm:



2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Phan Trọng Năm khớp với thông tin trong giấy tờ quân Mỹ thu giữ


Họ và tên:Phan Trọng Năm
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Yên Sơn, Đô Lương, Nghệ An
Trú quán:Yên Sơn, Đô Lương, Nghệ An
Nhập ngũ:3/1953
Tái ngũ:1/1958
Đi B:6/1968
Đơn vị khi hi sinh:C10 D9 E1
Cấp bậc:Hạ sỹ
Chức vụ:A phó
Ngày hi sinh:12/5/1969
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Bà Chiêm, Tây Ninh
Nơi an táng ban đầu:Mất thi hài
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:Cùng quê

Bài liên quan: 

[5.470] Thông tin sơ bộ của quân Mỹ về trận đánh của Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền Nam tấn công căn cứ JAMIE ở Tây Ninh ngày 12/5/1969 * Danh sách 67 liệt sỹ thuộc Trung đoàn 101D hy sinh trong trận đánh

Thứ Sáu, 17 tháng 2, 2023

[5.470] Thông tin sơ bộ của quân Mỹ về trận đánh của Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền Nam tấn công căn cứ JAMIE ở Tây Ninh ngày 12/5/1969 * Danh sách 67 liệt sỹ thuộc Trung đoàn 101D hy sinh trong trận đánh

2023021737077


I. Thông tin sơ bộ của quân Mỹ về trận đánh của Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân giải phóng miền Nam tấn công căn cứ JAMIE ở Tây Ninh ngày 12/5/1969

-        Lúc 02h30 cho đến 02h45 ngày 12/5/1969, căn cứ JAMIE bị bắn cối 82mm và 60mm từ các hướng Đông – Đông Nam – Tây Bắc.

-        Lúc 02h45 phía Đông bắc căn cứ bắt đầu bị bắn dữ dội bằng súng AK và súng tự động.

-        Khoảng 03h00 dưới hỏa lực đạn cối và súng phóng lựu, bộ đội Việt Nam bắt đầu tấn công phía Đông căn cứ. Bộc phá và bộc phá ống được sử dụng để phá hàng rào, gần lô cốt số 2, 10 và 15.

-        Bộ đội Việt Nam cố gắng tiến qua dãy lô cốt và lúc 03h15 đã đánh chiếm các lô cốt số 2, 15 và 16. Các lô cốt này bị bắn bằng pháo bắn trực xạ.

-        Tất cả bộ đội Việt Nam đã bị bắn chết và khôi phục căn cứ lúc 04h00.

-        Hỏa lực của bộ đội Việt Nam đã trùng xuống khoảng lúc 04h00 cho phép tiếp tế cho toàn bộ các lô cốt và vị trí trận địa pháo.

-        Lúc 05h00 căn cứ lại tiếp tục bị tấn công dữ dội từ hướng Tây, Đông và Tây Nam dưới ánh pháo sáng, trực thăng vũ trang bắn phá quanh chu vi căn cứ và lúc 05h30 hỏa lực giảm xuống.

-        Bộ đội Việt Nam đã rút về phía Đông Nam và Tây Bắc và cố gắng bảo vệ các thi thể.

-        Lúc 05h55 bộ đội VIệt Nam tấn công phía Tây bắc căn cứ và đã bị trực thăng vũ trang tấn công và không quân ném bom napalm và bom phá.

-        Lúc 06h30 bộ đội Việt Nam đã rút lui và bắt đầu kêu gọi sơ tán thương vong.

-        Tổng cộng có 7 lính MỸ chết và 41 bị thương.

-        Kiểm tra thì trong căn cứ có 53 bộ đội Việt Nam hy sinh, thu 19 súng AK47 7 súng RPG 3 súng ngắn 4 súng CKC 5 súng B40 200 lựu đạn, 40 đạn súng B41.

II. Web Chính sách quân đội có thông tin về 67 liệt sỹ thuộc Trung đoàn 101D Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam, cụ thể:

1 * LS Cao Văn Minh * Quê quán: Trung Thành, Lương Sơn, Bá Thước, Thanh Hóa

2 * LS Đàm Văn Điền * Quê quán: Ninh Phong, Gia Khánh, Ninh Bình

3 * LS Đặng Xuân Tín * Quê quán: Giao Thanh, Giao Thủy, Nam Hà

4 * LS Đào Văn Duệ * Quê quán: Gia Phương, Gia Viễn, Ninh Bình

5 * LS Đậu Thanh Nhướng * Quê quán: Quảng Trạch, Quảng Xương, Thanh Hóa

6 * LS Đinh Công Dụng * Quê quán: Yên Bình, Yên Mô, Ninh Bình

7 * LS Đỗ Đình Bảng * Quê quán: Nam Thiền, Nam Trực, Nam Hà

8 * LS Đỗ Ngọc Mai * Quê quán: Ngọc Lương, Thường Xuân, Thanh Hóa

9 * LS Đỗ Văn Nguyên * Quê quán: Khánh Thiện, Yên Khánh, Ninh Bình

10 * LS Dương Đình Bể * Quê quán: Xuân Phương, Phú Thành, Bắc Thái

11 * LS Dương Phát Hiền * Quê quán: Phước Tuy, Cái Sụt, Mỹ Tho

12 * LS Hà Sỹ Hải * Quê quán: Thọ Thành, Yên Thành, Nghệ An

13 * LS Hồ Văn Cừ * Quê quán: Hương Thu, Hương Sơn, Nghệ Tĩnh

14 * LS Hoàng Hữu Quang * Quê quán: Thanh Sơn, Đô Lương, Nghệ Tĩnh

15 * LS Hoàng Văn Qúy * Quê quán: Hồng Gai, Quảng Ninh, Quảng Bình

16 * LS Hoàng Văn Thìn * Quê quán: Mà Cạ, Chợ Rũ, Bắc Thái

17 * LS Khổng Bá Võ * Quê quán: Yên Lập, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú

18 * LS Lê Đăng Hưng * Quê quán: Yên Phú, Yên Mỹ, Hải Hưng

19 * LS Lê Kim Lệ * Quê quán: Diễn Tường, Diễn Châu, Nghệ An

20 * LS Lê Tắc Veo * Quê quán: Gia Thanh, Gia Viễn, Ninh Bình

21 * LS Lê Văn Cúc * Quê quán: Hương Lộc, Can Lộc, Nghệ Tĩnh

22 * LS Lê Văn Huyên * Quê quán: Yên Thái, Yên Định, Thanh Hóa

23 * LS Lê Văn Thành * Quê quán: , , Không quê

24 * LS Lê Viết Hồng * Quê quán: Thọ Thanh, Thường Xuân

25 * LS Lê Xuân Hấu * Quê quán: Xuân Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh

26 * LS Lê Xuân Tình * Quê quán: Hoàng Anh, Tiên Lữ, Hải Hưng

27 * LS Lưu Tử Lượng * Quê quán: An Hưng, An Hải, Hải Phòng

28 * LS Mạc Văn Tăng * Quê quán: Bình Phúc, Văn Gia, Lạng Sơn

29 * LS Nguyễn Anh Đằng * Quê quán: Hải Nhân, Tĩnh Gia, Thanh Hóa

30 * LS Nguyễn Đăng Quành * Quê quán: Châu Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa

31 * LS Nguyễn Đình Chiến * Quê quán: Bình Khang, Ninh Khánh, Gia Khánh, Ninh Bình

32 * LS Nguyễn Đình Chính * Quê quán: Hô Hối, Thị Ninh, Thị Oanh, Thái Bình

33 * LS Nguyễn Gia Hiến * Quê quán: Minh Châu, Tiên Hưng, Thái Bình

34 * LS Nguyễn Hộ Nghiệm * Quê quán: Làng Thành, Yên Thành, Nghệ Tĩnh

35 * LS Nguyễn Hữu Chính * Quê quán: Nghi Công, Nghi Lộc, Nghệ Tĩnh

36 * LS Nguyễn Hữu Nguyên * Quê quán: Trường Yên, Gia Khánh, Ninh Bình

37 * LS Nguyễn Hữu Thuyên * Quê quán: Trung Hải, Hoằng Trung, Hoằng Hóa, Thanh Hóa

38 * LS Nguyễn Ngọc Minh * Quê quán: Đạo Đốc, Vị Xuyên, Hà Giang

39 * LS Nguyễn Sỹ Huế * Quê quán: Ninh An, Gia Khánh, Ninh Bình

40 * LS Nguyễn Tiến Mán (Máu) * Quê quán: Công Lý, Lý Nhân, Nam Hà

41 * LS Nguyễn Văn Cung * Quê quán: An Tiến, Túc Duyên, Bắc Thái

42 * LS Nguyễn Văn Đô * Quê quán: Yên Lập, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú

43 * LS Nguyễn Văn Đợi * Quê quán: Gia Tiến, Gia Viễn, Ninh Bình

44 * LS Nguyễn Văn Kế * Quê quán: Xuân Cẩm, Hiệp Hòa, Hà Bắc

45 * LS Nguyễn Văn Tâm * Quê quán: Thạch Anh, Thạch Hà, Hà Tĩnh

46 * LS Nguyễn Văn Thành * Quê quán: Ngự Thành, Thanh Phương, Từ Liêm, Hà Nội

47 * LS Nguyễn Văn Thọ * Quê quán: Lũy Sao, Bá Thước, Thanh Hóa

48 * LS Nguyễn Xuân Nghiên * Quê quán: Thanh Bương, Thạch Hòa, Hà Bình

49 * LS Nguyễn Xuân Phù * Quê quán: Nhân Thành, Yên Thành, Nghệ An

50 * LS Nguyễn Xuân Tú * Quê quán: Xuân Đài, Xuân Thủy, Nam Hà

51 * LS Nguyễn Xuân Tuất * Quê quán: Kỳ Khanh, Kỳ Anh, Nghệ An

52 * LS Phạm Quang Huy * Quê quán: Hải Phương, Hải Hậu, Nam Hà

53 * LS Phạm Văn Cháu * Quê quán: Xuân Mỹ, Như Xuân, Thanh Hóa

54 * LS Phạm Văn Môn * Quê quán: Yên Hòa, Gia Viễn, Ninh Bình

55 * LS Phạm Xuân Thủy * Quê quán: Thanh Khê, Thanh Hà, Hải Hưng

56 * LS Phan Trọng Năm * Quê quán: Yên Sơn, Đô Lương, Nghệ An

57 * LS Quách Đại Khánh * Quê quán: Thành Bình, Nho Quan, Ninh Bình

58 * LS Quách Ngọc Thanh * Quê quán: Như Sơn, Như Xuân, Thanh Hóa

59 * LS Quách Văn Kiễng * Quê quán: Xuân Phú, Như Xuân, Thanh Hóa

60 * LS Trần Ngọc Hạnh * Quê quán: Nam Mỹ, Nam Trực, Nam Hà

61 * LS Trần Văn Hạnh * Quê quán: Khan Vu, Yên Trạch, Phú Hương, Bắc Thái

62 * LS Trần Văn Y * Quê quán: Lăng Thành, Yên Thành, Nghệ An

63 * LS Trịnh Đình Hợi * Quê quán: Yên Quý, Yên Định

64 * LS Vũ Đính Cầu * Quê quán: Phan Đông, Trịnh Tiến, Yên Định, Thanh Hóa

65 * LS Vũ Đình Thám * Quê quán: Hải Ninh, Hải Hậu, Nam Hà

66 * LS Vũ Đức Đinh * Quê quán: Ngọc Tảo, Phúc Thọ, Hà Tây

67 * LS Vương Đức Chuyên * Quê quán: Phúc Thành, Yên Thành, Nghệ Tĩnh


Thứ Bảy, 11 tháng 2, 2023

[5.469] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (133): Các giấy tờ của liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 27 Mặt trận đường 9 bắc Quảng Trị

2023021131671


Ngày 13/11/1969, bộ đội thuộc Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 27 Mặt trận đường 9 bắc Quảng Trị đã tấn công 1 điểm đóng quân Mỹ.

Sau trận đánh, quân Mỹ có thu được một số giấy tờ từ thi thể bộ đội Việt Nam, gồm:

1. Cuốn sổ lịch năm 1969 của bác Nguyễn Đình Năm, phía trong trang có thông tin:

- Tên: Nguyễn Đình Năm

- Ngày sinh 17/9/1946

- Nơi ở: Nam Đàn - Nghệ An

- Nơi làm việc: 31970 KT.

2. Một Giấy chứng nhận số X82651120 của bác Nguyễn Văn Tân:

- Họ và tên: Nguyễn Văn Tân

- Ngày sinh: 15/9/1948

- Ấp: 7

- Xã: K2

- Quận: Phan Rang

- Tỉnh: B59.

Ảnh chụp 2 giấy tờ:



3. Kiểm tra trong web Cơ sở dữ liệu quốc gia về mộ liệt sỹ có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Đình Năm, quê xã Nam Long huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An, hy sinh năm 1969:




Thứ Ba, 7 tháng 2, 2023

[5.468] Bằng khen của liệt sỹ Nguyễn Tiến Sáu đơn vị thuộc Trung đoàn 271 Sư đoàn 9 Quân Giải phóng miền Nam, quê Đào Mỹ - Lạng Giang - Bắc Giang

2023020727666


1. Bằng khen đề ngày 10/11/1967 mang tên đc Nguyễn Tiến Sáu, quê Đào Mỹ - Lạng Giang - Bắc Giang, về thành tích dũng cảm ngoan cường trong chiến đấu, làm tốt công tác tuần tra cảnh giới đánh lẻ trong đợt chống càn 10/1967 ở Long Nguyên Bình Dương.

Giấy tờ này bị thu giữ hôm 15/2/1968 và được phía Mỹ chú thích các giấy tờ này thuộc về Sư đoàn 9 Quân Giải phóng miền Nam.

Ảnh chụp Bằng khen:


2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ NGuyễn Tiến Sáu khớp với thông tin trên Bằng khen bị thu giữ.



Họ và tên:Nguyễn Tiến Sáu
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1948
Nguyên quán:Đào Mỹ, Lạng Giang,
Trú quán:, ,
Nhập ngũ:4/1966
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:, 12, 1, f9
Cấp bậc:B1 - CS
Chức vụ:
Ngày hi sinh:13/2/1968
Trường hợp hi sinh:Máy bay bắn
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:

Chủ Nhật, 5 tháng 2, 2023

[7.56] Về câu chuyện CCB Mỹ Peter Mathews, thu giữ 1 cuốn sổ ghi chép có đề tên Cao Xuân Tuất (quê Hà Tĩnh) tại khu vực cao điểm 724 Dakto (Kontum) dịp tháng 11/1967

20230205

* Trên mạng có đưa tin 1 CCB Mỹ là ông Peter Mathews, thu giữ 1 cuốn sổ ghi chép đề tên Cao Xuân Tuất tại khu vực cao điểm 724 Dakto (Kontum) dịp tháng 11/1967.


Bức ảnh chụp 1 trang của cuốn sổ do ô CCB Mỹ chụp có ghi rõ tên tuổi một người lính thuộc Quân Giải phóng miền Nam, địa chỉ quên ở Hà Tĩnh và 1 địa chỉ ở Bình Định, có 1 số hiệu hòm thư 21222 GM Phi trường 10, là số hòm thư của đơn vị thuộc Sư đoàn 3 Sao Vàng hoạt động ở vùng Bình Định - Quảng Ngãi.

* Phóng viên báo đã đến theo địa chỉ ở Hà Tĩnh ghi trên cuốn sổ và gia đình có cung cấp Sổ gia đình liệt sỹ Cao Văn Tuất/Cao Xuân Tuất ghi thông tin ngày hy sinh của liệt sĩ là ngày 10/12/1967, có địa chỉ quê quán khớp với địa chỉ ghi ở cuốn sổ.

* Phán đoán: Đây có thể là cuốn sổ của liệt sỹ Cao Xuân Tuất/ Cao Văn Tuất đơn vị thuộc Sư đoàn 3 sao vàng QK5 tặng cho 1 người bạn ở đơn vị khác thuộc Mặt trận B3 Tây Nguyên, ở đây có thể người bạn ở Trung đoàn 320 Sư đoàn 1.

* Mặc dù chưa rõ ông Peter Mathews thuộc đơn vị nào và ngày ông ấy thu được cuốn sổ nhưng thông tin khác của quân Mỹ thì khả năng đơn vị ông CCB Mỹ giao chiến tại khu vực Cao điểm 724 Dak to (Kontum) là thuộc Trung đoàn 320 Sư đoàn 1 Mặt trận B3 Tây Nguyên, tức là đơn vị của người lính là chủ nhân cuốn sổ thuộc Trung đoàn 320.


Trong link bài báo có chi tiết:
[https://cand.com.vn/Phong-su-tu-lieu/cuon-nhat-ky-cua-nguoi-linh-giai-phong-gan-60-nam-luu-lac-tai-my-i682405/]



"Trở lại với câu chuyện hơn 50 năm trước, Đăk Tô tháng 11 năm 1967 là một trận đánh ác liệt kéo dài hàng tháng trời tại Tây Nguyên. Những người lính Giải phóng thường để ba lô ở một khu vực tập kết để tiện di chuyển khi chiến đấu. Cuốn nhật ký gồm 93 trang được Peter Mathews - một xạ thủ súng máy thời đó tìm thấy trong một ba lô dưới chân đồi 724 (tên đồi được đặt theo độ cao của nó so với mực nước biển). Chiếc ba lô nằm giữa một đống ba lô và thi thể những người lính đã dũng cảm hi sinh sau một cuộc chiến. Chiếc ba lô không ở bên cạnh một người nào, cho nên Peter Mathews cũng không biết chủ nhân của nó là ai, ở đâu, còn sống hay đã chết? Peter Mathews đã coi nó như một kỉ vật chiến trường và khi rời Việt Nam, ông đã đem nó về cố quốc và lưu giữ kỹ suốt 56 năm qua, dù không biết rõ chủ nhân của nó là ai."

* Ảnh chụp trang đầu cuốn sổ trong link báo Công an nhân dân:





[7.55] Tấm bản đồ Thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn do Quân Giải phóng xuất bản Xuân Mậu Thân [1968]

2023020525663


Tấm bản đồ Thành phố Sài Gòn - Chợ Lớn do Quân Giải phóng xuất bản Xuân Mậu Thân [1968]. Phía góc dưới phải có in dòng chữ "TIẾN LÊN, TOÀN THẮNG ẮT VỀ TA"

- Tấm bản đồ thể hiện khu vực nội thành thành phố Sài Gòn, không có sân bay Tân Sơn Nhất.

- Trên bản đồ có thể hiện 1 số vị trí khu quân sự/ cơ sở quân sự chính nằm trong nội thành thành phố Sài Gòn.

- Thể hiện các địa danh hành chính xã, đường phố.


Ảnh chụp tấm bản đồ:




Thứ Tư, 1 tháng 2, 2023

[7.54] Về chiếc xe tăng M41 của quân Sài Gòn bị Quân Giải phóng miền Nam thu giữ sau trận đánh vào căn cứ gò Đậu (Phú Cường - Bình Dương) ngày 22/3/1966 và bảo quản tại căn cứ Long Nguyên (Bến Cát - Bình Dương)

2023020120004

1. Sơ lược thông tin về việc Quân Giải phóng miền Nam thu giữ, bảo quản chiếc xe tăng M41 chiến lợi phẩm từ năm 1966 sau trận đánh gò Đậu

- Trận đánh Gò Đậu ngày 22/3/1966 (Phú Cường – Bình Dương), lần đầu tiên bộ đội Tăng thiết giáp Quân Giải phóng phối hợp với bộ đội địa phương tập kích vào trung đoàn thiết giáp địch ngay trong thị xã, chỉ cách Sài Gòn 30km đường bộ.
- Sau trận đánh, ta thu và đưa được 1 chiếc xe tăng M41 về căn cứ Long Nguyên (Bến Cát – Bình Dương).
- Bộ Chỉ huy Miền giao cho Đoàn đặc công cơ giới J16 vừa bảo vệ, vừa luân phiên tập huấn cho bộ đội về thực hành sử dụng xe tăng M41 cho thành thạo.
- Từ năm 1966 đến năm 1968, tại vùng căn cứ Long Nguyên, bộ đội đã giữ được tình trạng kỹ thuật xe tăng M41 tốt.
- Năm 1969 do điều kiện chiến trường không cho phép, Đoàn J16 đã buộc phải đào hầm chôn giấu chiếc xe tăng M41 ở chiến khu Long Nguyên.

2. Đến câu chuyện quân Mỹ phát hiện và thu hồi chiếc xe tăng vào tháng 8/1969

- Báo cáo quân Mỹ, có một mẩu tin ngắn gọn: Ngày 28/8/1969, 1 trung đội biệt kích thiểu số của Trại biệt kích Minh Thanh (Bình Long) đã phát hiện 1 chiếc xe tăng M41 ở trong trạng thái tốt. Chiếc xe tăng đã được ngụy trang và bố trí bẫy mìn dày đặc quanh nơi chôn ngầm.

- Tình cờ, cuối tháng 1/2023, 1 chuyên gia sử học của Mỹ (Erik B Villarrd) đã đăng ảnh chụp 2 trang trong Tờ tin của Sư đoàn 1 bộ binh Anh cả đỏ Mỹ số ra ngày 15/9/1969, có bài viết và hình ảnh về hiện trường nơi phát hiện ra chiếc xe tăng M41 do bộ đội Việt Nam cất giấu. Thông tin chính trong bài báo như sau:

o Xe M88 cứu kéo xe tăng của Mỹ đến căn cứ Lai Khê để thực hiện 1 trong những nhiệm vụ kỳ lạ nhất trong chiến tranh Việt nam: Kéo chiếc xe tăng M41 bị thu giữ mới được tìm thấy trong căn cứ của Quân Giải phóng cách 8 dặm tây bắc căn cứ Lai Khê.

o Lực lượng biệt kích thiểu số hoạt động cùng lính Mỹ thuộc Tiểu đoàn 2/16 bộ binh đã phát hiện chiếc xe tăng ở trong trạng thái tốt nằm ở giữa rừng.

o Viên cố vấn Mỹ của lực lượng biệt kích thiểu số dẫn đầu đơn vị vượt qua khu vực dày đặc bẫy mìn khoảng 4 dặm tây bắc Căn cứ yểm trợ hỏa lực Lorraine khi phát hiện một khu vực rộng có cây và các bụi cây chết khô.

o Lục soát khu vực nghi ngờ phát hiện 1 hố lớn giấu xe tăng được lợp mái tôn kẽm và dày đặc bẫy mìn xung quanh chiếc xe tăng M41.

o Ngoài chiếc xe tăng M41, còn phát hiện thêm 51 viên đạn pháo chính 76mm 200 viên đạn 12.7mm và 734 viên đạn 7.62mm.

3. Ảnh chụp tại hiện trường khu vực chôn giấu chiếc xe tăng M41 được đăng trong Tờ tin của Sư đoàn 1 bộ binh Mỹ:



Thứ Ba, 31 tháng 1, 2023

[7.53] Vị trí trại Cổ Loa (Căn cứ Bộ tư lệnh Pháo binh), trại Phù Đổng (Căn cứ Bộ Tư lệnh thiết giáp), kho đạn và các kho quân cụ... tại khu vực Gò Vấp - thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

2023013150687


Đánh dấu trên ảnh vệ tinh Google các trại Cổ Loa (Căn cứ Bộ Tư lệnh pháo binh), trại Phù Đổng (Căn cứ Bộ tư lệnh thiết giáp), kho đạn và các kho quân cụ... tại khu vực Gò Vấp - thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Đây là các mục tiêu đánh chiếm của các đơn vị: Tiểu đoàn 1 Quyết Thắng, Tiểu đoàn 2 Quyết Thắng (Là các tiểu đoàn đặc công cơ giới được Phòng đặc công Miền J16 điều về trực thuộc Phân khu 1 vào cuối năm 1967, trong thành phần có rất nhiều cán bộ chiến sỹ đặc công được huấn luyện sử dụng xe tăng từ miền Bắc tại Trung đoàn 202 tăng thiết giáp trước khi lên đường vào Nam chiến đấu), Tiểu đoàn đặc công Gia Định 4, bộ phận thuộc Trung đoàn 16 (Tức Q16 hay Trung đoàn 101A).

Nơi đây, thời gian từ 31/1/1968 cho đến khoảng giữa tháng 2/1968  (Tết Mậu thân 1968) đã diễn ra những trận đánh ác liệt giữa bộ đội Việt Nam với quân Mỹ và quân ngụy.

Rất nhiều liệt sỹ bộ đội Việt Nam đã hy sinh trong các trận chiến đấu tại đây ở khoảng thời gian trên. Số lượng bộ đội hy sinh có thể đến cả trăm người.


Bài liên quan:


[3.274] Giấy khen và Quyết định đề bạt cấp Đại đội bậc phó của liệt sỹ Trương Văn Rép, đơn vị thuộc Tiểu đoàn 1 Đội 16 Đoàn 129 [Tức Ban Đặc công cơ giới J16 Miền], năm 1967

[4.100] Quyết định tặng thưởng các đơn vị của Phân khu 1 - Quân Giải phóng miền Nam về thành tích chiến đấu trong đợt tổng tấn công từ 31/1 đến 29/2/1968 (Tết Mậu Thân 1968)
[3.273] Bản thành tích cá nhân của đc Nguyễn Văn Lợ, Đại đội trưởng đại đội 2 tiểu đoàn 4 đặc công Gia Định về thành tích tham gia tấn công mục tiêu Bộ Tổng tham mưu ngụy trong đợt Tổng tấn công Tết Mậu thân 1968
[5.464] Danh sách các đơn vị, cá nhân, liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 4 đặc công Gia Định được Bộ chỉ huy Phân khu 1 Quân Giải phóng miền Nam tặng thưởng và truy tặng Huân chương Chiến công - Giấy khen trong đợt tổng tấn công Tết Mậu Thân 1968 vào khu vực thành Cổ Loa và thành Phù Đổng, Sài Gòn - Gia ĐỊnh