Thứ Ba, 21 tháng 12, 2021

[5.298] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (63): Giấy tờ của Liệt sỹ Phạm Văn Nghị (quê Đông Vinh - Đông Hưng - Thái Bình) và Trịnh Văn Thiện (quê Mai Sao, Chi Lăng, Lạng Sơn) đơn vị Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 272 Sư đoàn 9 * Địa danh (50): Trận địa Tà Xia - Tây Ninh * Danh sách 10 Liệt sỹ tiểu đoàn 6 trung đoàn 272 hy sinh 1/4/1970 tại trận địa Tà Xia

2021122150444


Ngày 1/4/1970 bộ đội thuộc Trung đoàn 272 chiến đấu với quân Mỹ tại khu vực phía bắc Chiến khu C Tây Ninh.

Sau trận đánh quân Mỹ có thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ, trong đó có giấy tờ của Liệt sỹ Phạm Văn Nghị quê Đông Vinh  - Đông Hưng - Thái Bình và Trịnh Văn Thiện quê Mai Sao, Chi Lăng, Lạng Sơn; đơn vị Đại đội 11 Tiểu đoàn 6 Trung đoàn 272 Sư đoàn 9 QK7.

Cụ thể các giấy tờ:

1. Quyết định đề ngày 24/11/1969 do đc Chính ủy Đoàn F55 Võ Văn Nhâm ký, đề bạt đc Phạm Văn Nghị trung đội phó C11 d6 lên cấp Trung đội bậc phó.

2. Sơ đồ quân số vũ khí B2, theo đó đc Phạm QUang Nghị là Trung đội trưởng B2. 

3. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 22/10/1969 của Thủ trường S22 ký, xác nhận đc Trịnh Văn Thiện được tặng Bằng khen do hoàn thành nhiệm vụ vận tải tháng 10/1969.

4. Một bức thư đề ngày 21/3/1970 của đc Trịnh Văn Thiện đề gửi anh Nghĩa - Chương. Trong thư có nhắc đến hỏi thăm gia đình nhỏ, các con của đc Trịnh Văn Thiện, và hỏi thăm tình hình các người họ hàng khác.







Web Chính sách quân đội có thông tin về 12 Liệt sỹ E272 F9 hy sinh tại khu vực Tà Xia, trong đó có 2 Liệt sỹ Phạm Văn Nghị và TRịnh Văn Thiện.

STT * Họ và tên * Ngày hy sinh * Đơn vị * Năm sinh * Nguyên quán * Trường hợp hi sinh

1 * Bùi Văn Khởi * 01/04/1970 * e2/f9 *  * Hoàng Điệp  - Đông Quan - Thái Bình * 

2 * Lê Viết Tám * 01/04/1970 * e2/f9 *  * Thọ Dân - Triệu Sơn - Thanh Hóa * 

3 * Ngô Sỹ Nuôi * 01/04/1970 * , e2/f9 *  * Nguyên Giáp, Tứ Kỳ, Hải Hưng * Tại trân địa Tà Xia

4 * Nguyễn Đình Được * 01/04/1970 * , c1/d4/e2/f9 * 1957 * Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội * Tà Sia, Tây Ninh - Tây Chốt, Tà Sia

5 * Nguyễn Thanh Vân * 01/04/1970 * , e2/f9 *  * Cương Lập, Tân Yên, Hà Bắc * Tây Chốt - Tà Xia

6 * Nguyễn Văn An * 01/04/1970 * , c1/d4/e2/f9 * 1950 * Nga Thụy, Nga Sơn, Thanh Hóa * Tà Sia, Tây Ninh

7 * Nguyễn Văn Dũng * 01/04/1970 * , d6/e2/f9 *  * Đức Diên, Đức Thọ, Hà Tĩnh * Tà Xia Tây Ninh

8 * Phạm Văn Dọc * 01/04/1970 * e2/f9 *  * Vĩnh Lộc - Tân Bình - TP.Hồ Chí Minh * 

9 * Phạm Văn Nghị * 1970/04/01_1/4/1970 * e2/f9 *  * Đông Vinh  - Đông Hưng - Thái Bình * 

10 * Trần Văn Tuấn * 01/04/1970 * , d4/e2/f9 * 1949 * Định Tân, Yên Định, Thanh Hóa * Tà Sia, Tây Ninh - Mất xác

11 * Trần Văn Viết * 01/04/1970 * , d6/e2/f9 * 1950 * Yên Thái, Yên Định, Thanh Hóa * Tà Sia, Tây Ninh - Mất xác

12 * Trinh Văn Thiện * 01/04/1970 * , e2/f9 *  * Mai Sao, Chi Lăng, Lạng Sơn * 





[5.297] Các giấy tờ của Liệt sỹ Mạc Công Cương, đơn vị thuộc Trung đoàn 2 Sư đoàn 9, quê quán thôn Bưởi xã Thống Nhất huyện Mỹ Hào tỉnh Hải Hưng, năm 1970

2021122150443


Trưa ngày 31/3/1970 đã diễn ra trận đánh giữa lực lượng thiết giáp Mỹ với đơn vị bộ đội VIệt Nam ở khu bắc chiến khu C tỉnh Tây Ninh. Theo báo cáo quân Mỹ thì có 30 bộ đội Việt Nam hy sinh, quân Mỹ thu nhiều vũ khí và giấy tờ.

Chiến sự tiếp tục diễn ra trong ngày tiếp theo, 1/4/1970. Quân Mỹ tiếp tục thu giữ giấy tờ của bộ đội Việt Nam sau trận chiến.

Các giấy tờ của Liệt sỹ Mạc Công Cương, đơn vị thuộc Trung đoàn 2 Sư đoàn 9, quê quán thôn Bưởi xã Thống Nhất huyện Mỹ Hào tỉnh Hải Hưng, năm 1970 gồm có:

1. Giấy chứng nhận khen thưởng do Thủ trưởng Nguyễn Thắng Tài ký ngày 15/6/1969 chứng nhận đc Mạc Công Cương được tặng Giấy khen trong 4 tháng rèn luyện hành quân vào chiến trường .

2. Giấy chứng minh mang tên Mạc Công Cương , đơn vị Đ2140 - tức Đoàn chi viện số 2140 được đến B2 (S9).

3. Một vỏ phong bì thư có người gửi là Mạc Công Cương đơn vị có số hòm thư 86502 YK H12  gửi về cho mẹ tên là Nguyễn Thị Nữ - thôn Bưởi xã Thống Nhất huyện Mỹ Hào tỉnh Hải Hưng.

Ảnh chụp các giấy tờ:





Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Mạc Công Cương như sau:


Họ và tên:Mạc Công Cương
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:
Nguyên quán:Thống Nhất, Mỹ Hào,
Trú quán:, ,
Nhập ngũ:2/1968
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:, e2/f9
Cấp bậc:H2 - AT
Chức vụ:
Ngày hi sinh:1/4/1970
Trường hợp hi sinh:
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:

Thứ Hai, 20 tháng 12, 2021

[5.296] Địa danh (49): Cứ Đà Ha Tây Ninh * Đơn xin vào Đảng của Liệt sỹ Đặng Hồng Phất và Trần Văn Tập đơn vị Đại đội 3 Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 2 (hay Trung đoàn 272) Sư đoàn 9 * Danh sách 31 Liệt sỹ d4/E2/F9 hy sinh tại cứ Đà Ha Tây Ninh ngày 31/3/1970

2021122050441


Trưa ngày 31/3/1970 đã diễn ra trận đánh giữa lực lượng thiết giáp Mỹ với đơn vị bộ đội VIệt Nam ở khu bắc chiến khu C tỉnh Tây Ninh. Theo báo cáo quân Mỹ thì có 30 bộ đội VIệt Nam hy sinh, quân Mỹ thu nhiều vũ khí và giấy tờ.

Trong số giấy tờ quân Mỹ thu giữ có đơn xin vào Đảng của Liệt sỹ Đặng Hồng Phất quê Bắc Sơn, Mỹ Đức, Hà Tây và của Liệt sỹ Trần Văn Tập quê Nhân Hòa, Vĩnh Bảo, Hải Phòng.

Ảnh chụp giấy tờ của 2 Liệt sỹ:



* Trong web Chính sách quân đội có thông tin về 31 Liệt sỹ Trung đoàn 272 hay Trung đoàn 2 Sư đoàn 9 hy sinh 31/3/1970 tại trận đánh này, căn cứ Đà Ha Tây Ninh:

STT * Họ và tên * Ngày hy sinh * Đơn vị * Năm sinh * Nguyên quán * Trường hợp hi sinh

1 * LS: Chu Văn Ví * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1936 * Phước Thắng, Sơn Động, Hà Bắc * Bắc suối Đà Ha - Cứ Đà Ha, Tây Ninh

2 * LS: Đàm Văn Sìn * 31/03/1970 * , 2, f9 *  * Quốc Tuấn, Sơn Động, Hà Bắc * Cứ Đà Ha - Tây Ninh

3 * LS: Đặng Hoa Lê * 1970/03/31_31/3/1970 * e2/f9 *  * Đồng Quế - Lập Thạch - Vĩnh Phú * 

4 * LS: Đinh Hồng Phất * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1942 * Bắc Sơn, Mỹ Đức, Hà Tây * Bắc suối Đà Ha, Tây Ninh - cứ Đà Ha, Tây Ninh

5 * LS: Đinh Văn Trọng * 1970/03/31_31/3/1970 * p3/f9 *  * Đoàn Kết - Cẩm Phả - Quảng Ninh * 

6 * LS: Đỗ Đăng Trụ * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 * 1950 * Canh Nâu, Thạch Thất, Hà Tây * Bắc suối Đà Ha, Tây Ninh - cứ Đà Ha, Tây Ninh

7 * LS: Hà Văn Ấm * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1942 * Tiên Lương, Cẩm Khê, Hà Bắc * Bắc suối Đà Ha - Cứ Đà Ha, Tây Ninh

8 * LS: Hà Văn Duyên  * 1970/03/31_31/3/1970 * e2/f9 *  * Võ Miếu  - Thanh Sơn - Vĩnh Phú * 

9 * LS: Hoàng Duy Phúc * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Yên Khánh, Ý Yên, Hà Nam Ninh * 

10 * LS: Hoàng Xuân Hoa * 31/03/1970 * , c21/e2/f9 * 1947 * Thu Cúc, Thanh Sơn, Vĩnh Phú * Bàu Đưng gần Tà Nốt - Tà Nốt, Tây Ninh

11 * LS: Lâm Văn Thanh * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 * 1951 * Phùng Hưng, Khoái Châu, Hải Hưng * Suối Đà Ha, Tây Ninh

12 * LS: Lê Văn Chí * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 *  * Vĩnh An, Vĩnh Lộc, Thanh Hóa * Bắc suối Đà Ha 1km - cứ Đà Ha, Tây Ninh

13 * LS: Lê Văn Quy * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Hòa Bình, Yên Phong, Hà Sơn Bình * 

14 * LS: Lý Thanh Xuân * 31/03/1970 * , e2/f9 * 1948 * Đồn Đạc, Ba Chẽ, Quảng Ninh * Bắc suối Đà Ha - cứ bắc suối Đà Ha, Tây Ninh

15 * LS: Ngô Văn Viện * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Yên Chính, Ý Yên, Hà Nam Ninh * 

16 * LS: Nguyễn Ngọc Thắng * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 * 1947 * Trung Hưng, Yên Mỹ, Hải Hưng * Suối Đà Ha, Tây Ninh

17 * LS: Nguyễn Nhất Huynh * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Đoàn Tùng, Thanh Miện, Hải Hưng * Cứ Đà Ha

18 * LS: Nguyễn Thanh Bình * 1970/03/31_31/3/1970 * e2/f9 *  * Mỹ Hưng - Cái Bè - Tiền Giang * 

19 * LS: Nguyễn Thanh Nhàn * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1940 * Việt Đoàn, Tiên Sơn, Hà Bắc * Bắc suối Đà Ha - Cứ Đà Ha, Tây Ninh

20 * LS: Nguyễn Thanh Triệu * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Hợp Đức, Tân Yên, Hà Bắc * 

21 * LS: Nguyễn Văn Ký * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 * 1940 * Tân Lập, Thanh Sơn, Vĩnh Phú * Đà Ha, Tây Ninh - Trận địa Đà Ha

22 * LS: Nguyễn Văn Thà * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1950 * Cẩm Lý, Lục Ngạn, Hà Bắc * Bắc suối Đà Ha - Cứ Đà Ha, Tây Ninh

23 * LS: Nguyễn Văn Thành * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1943 * Tiến Thịnh, Tân Tiến, Hà Bắc * Bắc suối Đà Ha - Cứ Đà Ha, Tây Ninh

24 * LS: Nông Bích Tê * 31/03/1970 * , 2, f9 *  * Tuấn Đạo, Sơn Động, Hà Bắc * 

25 * LS: Phạm Văn Tiên * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Nghĩa Trung, Việt Bắc, Hà Bắc * 

26 * LS: Phạm Văn Tiện * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1942 * An Châu, Sơn Động, Hà Bắc * Bắc suối Đà Ha - Cứ Đà Ha, Tây Ninh

27 * LS: Tô Văn Nhót * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 * 1943 * Hòa Lạc, Hữu Lũng, Lạng Sơn * Bắc suối Đà Ha - Cức bắc suối Đà Ha, Tây Ninh

28 * LS: Trần Ngọc Hưng * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * Số 1 Quang Trung, , Hải Hưng * Cứ Đà Ha

29 * LS: Trần Văn Tập * 31/03/1970 * , c3/d4/e2/f9 * 1947 * Nhân Hòa, Vĩnh Bảo, Hải Phòng * Suối Đà Ho, Tây Ninh

30 * LS: Triệu Quang Vang * 31/03/1970 * , e2/f9 *  * An Đức, Ninh Giang, Hải Hưng * Cứ Đà Ha

31 * LS: Vũ Đình Lộc * 31/03/1970 * 3, 4, 2, f9 * 1951 * Yên Tứ, Ý Yên, Nam Hà * Cứ Bắc suối Đà Ha - Tây Ninh (Đánh xe phòng ngự cứ Đà Ha)


[4.49] Hình ảnh con dấu và chữ ký chỉ huy các đơn vị: Quân khu 5, Tỉnh đội và đơn vị trên địa bàn Quân khu Trị Thiên và Quân khu 5 do quân đội Mỹ sưu tầm, tổng hợp

2021122067033


Trong cuộc chiến tranh tại Việt Nam, quân đội Mỹ thực hiện tập hợp rất công phu và chi tiết các đơn vị, chỉ huy đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam, của Chính phủ Cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam, là đối tượng tác chiến của họ.

Dưới đây là 1 vài ảnh chụp con dấu và chữ ký chỉ huy của 1 số đơn vị mà phía Mỹ thu thập được:






Chủ Nhật, 19 tháng 12, 2021

[5.295] Giấy tờ của Liệt sỹ Nguyễn Văn Nhiếp, đơn vị Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 272 Sư đoàn 9, quê Thanh Nghệ - Thanh Liêm - Hà Nam, hy sinh 7/11/1967 * Danh sách 7 liệt sỹ hy sinh 7/11/1971 tại địa danh Cốc Rưới/ góc suối - Lộc Ninh - Bình Phước

2021191249439


Ngày 7/11/1967, một tiểu đoàn quân Mỹ đã giao chiến với 1 tiểu đoàn bộ đội Việt Nam (Phía Mỹ xác định là tiểu đoàn 3 Trung đoàn 272 Sư đoàn 9) tại Lộc Ninh - Bình Phước hiện nay.

Theo số liệu của Mỹ thì có hàng chục bộ đội Việt Nam hy sinh, phía Mỹ có 17 lính chết, 21 lính bị thương.

Sau trận đánh quân Mỹ thu giữ được một số vũ khí và giấy tờ, trong đó có Giấy giới thiệu kết nạp Đảng cho đc Nguyễn Văn Nhiếp, không có thông tin về quê quán. Ngoài ra còn có danh sách 6 chiến sỹ tiểu đội A8 (có lẽ đc Nhiếp là tiểu đội trưởng), gồm có: (1) Nguyễn Văn Nhiếp, (2) Hoàng Văn Sơn, (3) Phạm Văn Vào, (4) Lê Văn UYển, (4) Đây, (6) Tiến).

Ảnh chụp giấy tờ thu giữ trong báo cáo Mỹ đen kịt, không đọc được thông tin.

Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Văn Nhiếp cùng 6 Liệt sỹ khác thuộc Trung đoàn 2 Sư đoàn 9 hy sinh ngày 7/11/1967, cụ thể như sau:




STT * Họ và tên * Ngày hy sinh * Đơn vị * Năm sinh * Nguyên quán * Trú quán * Trường hợp hi sinh * Nơi an táng ban đầu

1 * LS Bùi Đức Hoành * 07/11/1967 * 15, 2, f9 * 1948 * Mê Linh, Tiên Hưng, Thái Bình * , ,  * Cốc Rưới, Lộc Ninh * 

2 * LS Nguyễn Đức Thường * 07/11/1967 * , c15/e2/f9 * 1944 * Thanh Bình, Cẩm Giàng, Hải Hưng * , ,  * Gốc dưới Lộc Ninh * 

3 * LS Nguyễn Văn Nhiếp * 07/11/1967 * , d15/e2/f9 * 1938 * Thanh Nghệ, Thanh Liêm, Hà Nam Ninh * , ,  * Góc suối, Lộc Ninh * 

4 * LS Phạm Hoàn Cảnh * 07/11/1967 * , e2/f9 * 1938 * Đức Hồng, Đức Thọ, Hà Tĩnh * , ,  * Cóc rưới Lộc Ninh * 

5 * LS Trần Văn Bảo * 07/11/1967 * , d5/e2/f9 * 1949 * Minh Đức, Tiên Lãng, Hải Phòng * , ,  * Lộc Ninh * 

6 * LS Trần Văn Giác * 07/11/1967 * , 2, f9 * 1938 * Tân Nhật, Bình Tân, Gia Định * , ,  * Bình Linh - Trận địa * 

7 * LS Trương Văn Lâm * 07/11/1967 * , e2/f9 *  * Đèo Ngang, Hà Quảng, Cao Bằng * , ,  * Cóc Ruối, Lộc Ninh * 





[3.227] Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Văn Thoa, đơn vị Đại đội 7 thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, quê thôn Khuê Ngoại xã Đồng Tâm huyện Yên Lãng tỉnh Vĩnh Phúc [Nay là Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội], năm 1967

2021121949438


Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Văn Thoa, đơn vị Đại đội 7 thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, quê thôn Khuê Ngoại xã Đồng Tâm huyện Yên Lãng tỉnh Vĩnh Phúc [Nay là Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội], năm 1967.


Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ




[3.225.6] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (7): Thư của người cháu tên Vũ Minh Thanh địa chỉ Tân Trào - Thanh Miện - Hải Hưng gửi người chú là Vũ Văn Đức đơn vị có số hòm thư thuộc Sư đoàn 5 QK7

2021121949432


Bức thư đề ngày 12/10/1968 của người cháu tên Vũ Minh Thanh địa chỉ Tân Trào - Thanh Miện - Hải Hưng viết sau khi nhận được thư của người chú từ tiền tuyến gửi về.

Bức thư kể về tình hình gia đình và cũng nói đến người cháu đã nhập ngũ ngày 28/7/1968, hiện vẫn còn ở ngoài Bắc.

Ảnh chụp bức thư:




Ngoài ra còn 1 số bức thư có người gửi - người nhận như sau:

1.      Người gửi: NGuyễn Văn Thắm, người nhận: NGuyễn Văn Kính có số hòm thư thuộc Trung đoàn 274 QK7. Thư ngày 6/9/1968.

2.      Người gửi: Lý Tiểu Thành địa chỉ Vĩnh Phúc – Người nhận: Hoàng Văn Sửu đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 274. Thư ngày 4/12/1968.

3.      Người gửi: Nguyễn Bá Khanh địa chỉ xã Bồi Sơn huyện Đô Lương – Người nhận: Nguyễn Bá Điệp đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5. Thư ngày 10/2/1969.

4.      Người gửi: Lê Xuân Lạc – Người nhận Lê Bá Huỳnh đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5. Thư ngày 23/10/1968.

5.      Người gửi: Hà Văn Minh địa chỉ xã Nghĩa An huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương – Người nhận: Hà Văn Tính đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5. Thư ngày 14/10/1968.

6.      Người gửi: Đinh Văn Chuyên địa chỉ tỉnh Yên Bái – Người nhận: Phạm Tất Thắng đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5. Thư ngày 10/10/1968.

7.      Người gửi Trịnh QUang Nhàn – Người nhận: Trịnh QUang Toàn đơn vị có số hòm thư thuộc Sư đoàn 5. Thư ngày 22/1/1968.

8.      Người gửi: Lê ĐÌnh Ba  Người nhận: Lê Đình Do đơn vị có số hòm thư thuộc Sư đoàn 5. Thư ngày 22/1/1968.

Người gửi: Lê Đình Ba – Người nhận Lê Đình Do đơn vị có số hòm thư thuộc Sư đoàn 5. Thư ngày 15/11/1968.

[3.225.5] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (6): Thư của bác Nguyễn Đăng Dân địa chỉ Ngân hàng Hải Hưng gửi cho người em tên Nguyễn Như Cương đơn vị có số hòm thư thuộc Sư đoàn 5 QK7

2021121949432

Bức thư đề ngày 5/1/1969, viết sau khi nhận được thư của người em từ tiền tuyến gửi về, sau 4 năm trời chưa nhận được thư của người em.

Trong bức thư cũng nói về 1 người em khác tên là Lợi, là bộ đội vừa chiến đấu ở Khe Sanh về lại miền Bắc, ở Quân khu 4 có số hòm thư là 53109 OK, và 1 người anh tên là Lồi có địa chỉ hòm thư 13880 KP.

Ảnh chụp bức thư








[3.225.4] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (5): Thư của người cháu Nguyễn Thị Phương Thảo địa chỉ Thạch Việt - Thạch Hà - Hà Tĩnh gửi người cậu tên Nguyễn Đình Năm đơn vị số hòm thư thuộc Sư đoàn 5 QK7

2021121949432

Thư của người cháu Nguyễn Thị Phương Thảo địa chỉ Thạch Việt - Thạch Hà - Hà Tĩnh gửi người cậu tên Nguyễn Đình Năm đơn vị số hòm thư thuộc Sư đoàn 5 QK7.

1. Bức thư của người cháu Phương Thảo đề ngày 9/1/1969, có nói mới nhận được bức thư của người cậu sau 3 năm chưa nhận được thư . Bức thư có kể nhà cậu bị bom nổ chậm thả vào sân, bị vỡ bể nước, mà không hư hỏng nhà, và kể tình hình về người con của cậu Năm, mọi người đều khỏe mạnh. Theo nét chữ thì có lẽ người cháu còn nhỏ tuổi, đang đi học.

2. Cùng gửi là 1 bức thưc khác của người chị đc Năm tên là Châu, đề ngày 30/2/69 [Có lẽ bị nhầm tháng, vì tháng 2 không có ngày 30], kể về tình hình quê hương do bị bom đạn chiến tranh, các gia đình sơ tán.

Ảnh chụp các bức thư:










[3.225.3] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (4): Thư của bác Nguyễn Đình Đạm địa chỉ Đội thi công cơ giới 13 huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An gửi người cháu Nguyễn Văn PHát đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5, năm 1969

2021121949432

Thư của bác Nguyễn Đình Đạm địa chỉ Đội thi công cơ giới 13 huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An gửi người cháu Nguyễn Văn PHát đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5, năm 1969.


Bức thư đề ngày 15/5/1968, thông báo tình hình ở quê nhà tới người cháu.


Ảnh chụp bức thư:




[5.294.3] Giấy chứng minh quân nhân thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, không rõ tên quân nhân có người cha tên Nguyễn Văn Cúc địa chỉ xóm Quyết Tiến xã Tiên Động huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437

Giấy chứng minh quân nhân thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, không rõ tên quân nhân có người cha tên Nguyễn Văn Cúc địa chỉ xóm Quyết Tiến xã Tiên Động huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967.

Ảnh chụp giấy tờ




[5.294.2] Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn và Giấy chứng minh của đc Nguyễn Văn Thái thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, có thể quê ở thôn Kiều Trung xã Hồng Thái huyện An Hải tp Hải Phòng, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437


Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn và Giấy chứng minh của đc Nguyễn Văn Thái thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7, có thể quê ở thôn Kiều Trung xã Hồng Thái huyện An Hải tp Hải Phòng, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967.

1. Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn đề ngày 16/4/1967 do đc Nguyễn Văn Chóp thay mặt Ban chấp hành Chi đoàn 1 Đoàn 746 giới thiệu đc Nguyễn Văn Thái, do điều kiện sức khỏe nên không theo kịp đoàn , nay giới thiệu sinh hoạt tại Chi đoàn mới. Ghi chú: Đoàn 746 ở đây là đơn vị chi viện vào nam chiến đấu.

2. Giấy chứng minh Đoàn chi viện 746 của đc Nguyễn Văn Thái.


Ảnh chụp các giấy tờ




[5.294.1] Thẻ Đoàn viên và Giấy chứng minh của đc Phạm Ngọc Tập thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 quê Minh Lãng - Thư Trì [Vũ Thư] - Thái Bình, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437


Thẻ Đoàn viên và Giấy chứng minh của đc Phạm Ngọc Tập thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 quê Minh Lãng - Thư Trì [Vũ Thư]  - Thái Bình, bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967.


Ảnh chụp giấy tờ




[5.294] Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967

2021121949437

Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 141 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh căn cứ Mỹ trên QL13 năm 1967, gồm:

1. Giấy chứng minh quân nhân của đc Vũ Kim Hãn, nơi sinh xã Nhân Quyền - huyện Bình Giang - tỉnh Hải Hưng, quê xã Lãng Công huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.


Ảnh chụp Giấy chứng minh


 

[5.293] Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 165 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh trên QL13 năm 1967

2021121949436


Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Trung đoàn 165 Sư đoàn 7 bị quân Mỹ thu giữ sau trận đánh của đơn vị vào căn cứ đóng quân Mỹ trên QL13 năm 1967 gồm:

1. Giấy chứng minh của đồng chí Mai Đình Lĩnh, đoàn chi viện 231. Không có thông tin về quê quán đc Lĩnh.

2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 25/4/1967 của Thủ trưởng Q12 (Tức Trung đoàn 165 Sư đoàn 7), chứng nhận đc Nguyễn Văn Thiều được tặng giấy khen về thành tích hành quân.

3. Sơ yếu lý lịch của đc Nguyễn Văn Thiều, tức Nguyễn Văn Đợi, sinh 8/10/1945, quê quán An Tiêm Nam Hương - Hồng Châu - Tiên Hưng [Đông Hưng] - Thái Bình.

Ngoài ra còn có Giấy chứng minh của đc Trần Huy Thời, đoàn chi viện 307A (Tức Trung đoàn 165), nhưng bị đen kịt không đọc được thông tin.


Ảnh chụp các giấy tờ:






Thứ Bảy, 18 tháng 12, 2021

[7.40] So sánh quân số theo cấp đơn vị lục quân giữa quân Mỹ và đồng minh với Quân đội nhân dân Việt Nam, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước

 2021121830107


So sánh quân số theo cấp đơn vị lục quân giữa quân Mỹ và đồng minh với Quân đội nhân dân Việt Nam, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Bảng so sánh này do phía quân đội Mỹ thực hiện, từ cấp Tiểu đội cho đến cấp Sư đoàn. Nhận xét thấy đối với quân số các cấp đơn vị của Quân đội nhân dân VN có xu hướng thấp hơn con số này, do hao hụt hoặc chưa được bổ sung kịp; ngược lại với quân Mỹ thì quân số thực tế có xu hướng cao hơn con số này, đặc biệt tại các đơn vị thủy quân lục chiến.




[4.48] Sổ ghi chép công tác của Đại đội 21 trinh sát Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7

2021121848434


Sổ ghi chép từ tháng 12/1970 đến tháng 3/1972, ghi chép các công tác của đơn vị và Chi đoàn thanh niên Đại đội 21 trinh sát Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7.

Cuốn sổ này bị thu giữ tại An Lộc - Bình Long, trong thời gian Quân Giải phóng miền Nam thực hiện chiến dịch Nguyễn Huệ.

Ảnh chụp 1 trang cuốn sổ




[3.226] Giấy chứng nhận tặng danh hiệu Dũng sỹ và Quyết định đề bạt chức vụ Trung đội phó đơn vị thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7 của đc Trần Văn Tơ quê Tân Thới - Ô Môn - Cần Thơ

2021121848433


Giấy chứng nhận tặng danh hiệu Dũng sỹ đề năm 1969 và Quyết định năm 1970 do Thủ trưởng Đoàn 35 F21 Huỳnh Văn Xuyên ký, đề bạt chức vụ Trung đội phó đơn vị thuộc Trung đoàn 275 Sư đoàn 5 QK7 của đc Trần Văn Tơ quê Tân Thới - Ô Môn - Cần Thơ


Ảnh chụp các giấy tờ:




[4.47] Giấy tờ lý lịch của Pháo tự hành cao xạ 57mm số hiệu 026 thuộc bộ đội tăng thiết giáp Quân giải phóng miền Nam bị thu giữ năm 1972 trong chiến dịch NGuyễn Huệ tại An Lộc - Bình Long

2021121848432


Giấy tờ lý lịch của Pháo tự hành cao xạ 57mm số hiệu 026 thuộc bộ đội tăng thiết giáp Quân giải phóng miền Nam bị thu giữ năm 1972 trong chiến dịch Nguyễn Huệ tại An Lộc - Bình Long.


Các giấy tờ gồm Lý lịch xe cơ sở (Có lẽ là xe tăng T54 bỏ tháp pháo) có danh sách điều động thành viên của xe; Lý lịch pháo cao xạ 57mm 2 nòng đặt trên xe cơ sở.

Ảnh chụp một số trang của các giấy tờ:








Thứ Sáu, 17 tháng 12, 2021

[3.225.2] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (3): Thư của bác Hà Văn Minh gửi người con là Hà Văn Tính, đơn vị thuộc Trung đoàn 274 Sư đoàn 5

2021121747430


Thư đề ngày 14/10/1968 của bác Hà Văn Minh gửi người con là Hà Văn Tính, đơn vị thuộc Trung đoàn 274 Sư đoàn 5.

Bức thư viết giữa lúc cả nhà đang sum họp vui chơi nhắc đến người con là bác Tính thì nhận được thư của người con. Bác Tài lấy ngay giấy ra viết thư gửi cho người con, kể tình hình gia đình, các anh chị em ở miền Bắc. 

Ngoài ra cuối bức thư còn có mấy dòng nhắn nhủ hỏi thăm của người anh tên là Hà Xuân Tẹo.

Phía Mỹ có chú thích địa chỉ bác Minh ở Ngân hàng Sơn La.

Ảnh chụp bức thư:




[3.225.1] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (2): Thư của bác NGuyễn Tiến Vinh địa chỉ Trường cấp 1 xã Thái NInh huyện Thanh Ba tỉnh Vĩnh Phúc gửi người anh là Nguyễn Kim Tuyến đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 274

2021121747240


Thư của bác Nguyễn Tiến Vinh địa chỉ Trường cấp 1 xã Thái Ninh huyện Thanh Ba tỉnh Vĩnh Phúc gửi người anh là Nguyễn Kim Tuyến đơn vị có số hòm thư thuộc Trung đoàn 274.

Bức thư đề ngày 10/7/1968, có nói đến xa người anh tên Tuyến đã 3 năm, anh Tuyến đi bộ đội tháng 6/1965. Bác Vinh có nhận được thư của bác Tuyến gửi ra đề ngày 20/6/1967 nhưng ngày nhận được là 20/4/1968. 

Bác Vinh cũng có nói khả năng sắp đi bộ đội vào Nam chiến đấu, và vẫn đang dạy học tại xã.

Ảnh chụp bức thư:





[3.225] Các bức thư cá nhân của chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7 (1): Thư của bác Nguyễn Văn Sướng - thôn Đường Yên xã Xuân Nộn huyện Đông Anh thành phố Hà Nội, gửi người cháu là Nguyễn Văn Mậu đơn vị thuộc Trung đoàn 274

2021121747430

Các bức thư cá nhân quân Mỹ thu giữ của cán bộ chiến sỹ thuộc Sư đoàn 5 Quân khu 7:

Người gửi: bác Nguyễn Văn Sướng địa chỉ thôn Đường Yên xã Xuân Nộn huyện Đông Anh thành phố Hà Nội, gửi tới người cháu tên là Nguyễn Văn Mậu, có số hòm thư đơn vị thuộc Trung đoàn 274. Thư đề Hà Nội ngày 15/7/1968.

Trong thư bác Sướng có nói hôm 14/7/1968 nhận được lá thư cuối cùng của bác Mậu đề ngày 1/7/1967.

Ảnh chụp phần đầu bức thư:





Thứ Năm, 16 tháng 12, 2021

[5.292] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (62): Giấy chứng nhận Đảng viên và Giấy chứng nhận khen thưởng của đc Lý Duy Kha đơn vị Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 274 QK7

2021121646428

Các giấy tờ do quân Thái Lan thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam sau trận Trung đoàn 274 tấn công quân Thái Lan tại đồn Lộc An (Long Thành - ĐỒng Nai) ngày 16/6/1969 của đc Lý Duy Kha, gồm:

1. Giấy chứng nhận Đảng viên của đc Lý Duy Kha, Tiểu đội trưởng, vào Đảng ngày 27/9/1964.
2. Ba Giấy chứng nhận khen thưởng do đc Lê Hương thủ trưởng Đoàn 49 (Trung đoàn 274) chứng nhận đc Lý Duy Kha được khen thưởng về thành tích trận BÌnh Sơn và đợt hoạt động M4.

Ảnh chụp các giấy tờ



[5.291] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (61): Quyết định chuyển Đảng chính thức và Giấy chứng nhận khen thưởng của đồng chí Nguyễn Văn Bốn đơn vị Đại đội 13 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 274 QK7

2021121646427



Các giấy tờ do quân Thái Lan thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam sau trận Trung đoàn 274 tấn công quân Thái Lan tại đồn Lộc An - Long Thành - ĐỒng Nai gồm:

1. Quyết định ký ngày 21/5/1969 do đc Đào Minh Tâm thay mặt Đảng ủy J64I ký, quyết định chuyển Đảng chính thức cho đồng chí Nguyễn Văn Bốn, chi bộ C13 (Có thể là Đại đội 13) [PHía Mỹ chú thích Đại đội 13 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 274 QK7].

2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 24/5/1969 do đc Lê Hương thay mặt chỉ huy Đoàn 49 (Trung đoàn 274) ký, khen thưởng đc Bốn là Tiểu đội trưởng C13 được khen thưởng về thành tích ngày 30/4/1969.

Ảnh chụp các giấy tờ:




Thứ Tư, 15 tháng 12, 2021

[7.39] Số liệu chi phí cho 3 sư đoàn quân đội Mỹ chiến đấu tại Việt Nam năm 1968 và 1969: Sư đoàn 1 kỵ binh bay, Sư đoàn 25 bộ binh, Sư đoàn 4 bộ binh.

20211215.45

Chi phí cho chiến tranh.

Quân đội Mỹ tính toán chi phí cho 3 sư đoàn chiến đấu tại Việt Nam năm 1968 và 1969: Sư đoàn 1 kỵ binh bay, Sư đoàn 25 bộ binh, Sư đoàn 4 bộ binh.
- Chi phí cho Sư đoàn 1 kỵ binh bay năm 1968 là 1,578 tỷ $, năm 1969 là 1,253 tỷ $.
- Chi phí cho Sư đoàn 4 bộ binh (hoạt động ở Tây Nguyên) năm 1968 là 1,538 tỷ $
- Chi phí cho Sư đoàn 25 bộ binh (hoạt động ở Tây Ninh - Hậu Nghĩa) năm 1969 là 942 triệu $
Chi phí này được tính toán từ tổng toàn bộ các khoản chi phí trực tiếp của các đơn vị thuộc sư đoàn, chi phí cho các đơn vị yểm trợ không thuộc sư đoàn (pháo binh, công binh, trực thăng, thông tin, radar, vận tải, quân y...), chi phí máy bay ném bom chiến lược B52 và máy bay ném bom chiến thuật yểm trợ cho hoạt động chiến đấu của sư đoàn trong năm, chi phí sửa chữa quân cụ...

Quân số tính toán chi phí của Sư đoàn 1 Kỵ binh bay như sau: Quân số sư đoàn là 21.400 người (trung bình theo quý) + quân số các đơn vị yểm trợ là 12.500 = tổng cộng 33.900 người.
Tương ứng thì Sư đoàn 25 là 18.800 + 11.500 = 30.300 người.



Thứ Hai, 13 tháng 12, 2021

[5.290] Giấy khen và Quyết định đề bạt của Liệt sỹ Vũ Thanh Thoát, đơn vị thuộc Trung đoàn 2 Sư đoàn 9, quê xã Đoàn Thượng huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương

2021121343221


Các Giấy tờ quân Mỹ thu giữ của Liệt sỹ Vũ Thanh Thoát/ Thót gồm:

- Quyết định đề bạt đc Vũ Thanh THoát chức vụ từ Chiến sỹ lên Tiểu đội bậc phó.

- Giấy khen tặng đồng chí Vũ Thanh Thoát chức vụ Tiểu độ phí đơn vị H17 vì lập nhiều thành tích trong đợt thu 1968.

Ảnh chụp các giấy tờ





Cơ sở quốc gia mộ Liệt sỹ có thông tin về LS Vũ Thanh THoát như sau:



Thứ Tư, 8 tháng 12, 2021

[5.289] Ảnh 3 bia mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị bằng tấm tôn kẽm có tên Liệt sỹ: (1) Nguyễn Văn Tư (hoặc Tứ hoặc Tự), (2) Đoàn Văn Tâm, (3) Vũ Văn Thứ thuộc đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320

2021120838418

Ảnh 3 bia mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị bằng tấm tôn kẽm có tên Liệt sỹ: (1) Nguyễn Văn Tư (hoặc Tứ hoặc Tự), (2) Đoàn Văn Tâm, (3) Vũ Văn Thứ đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320.

Quân Mỹ phát hiện tại Quảng Trị 3 mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam có bia mộ bằng tấm tôn kẽm đục tên Liệt sỹ, cụ thể như sau:


(1) Nguyễn Văn Tư (hoặc Tứ hoặc Tự) thuộc Đại đội 13 Trung đoàn 64 Sư đoàn 320
(2) Đoàn Văn Tâm thuộc Đại đội 11 Tiểu đoàn 9 Trung đoàn 64 Sư đoàn 320
(3) Vũ Văn Thứ thuộc Đại đội 7 Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 64 Sư đoàn 320

Ảnh chụp các bia mộ bị đen, đó là thông tin quân đội Mỹ ghi chú. Các Liệt sỹ hy sinh khoảng năm 1968 hoặc sớm hơn.

Không có thông tin về quê quán 3 Liệt sỹ. Có tọa độ phát hiện các ngôi mộ, Rongxanh chuyển tới cơ quan chức năng.

Ảnh chụp 3 bia mộ:



Thứ Ba, 7 tháng 12, 2021

[5.288] Ảnh bia mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị bằng tấm tôn kẽm có tên Liệt sỹ Nguyễn Xuân Bái và Kiều Văn CHính (hoặc Chinh) đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320

2021120737416


Quân Mỹ phát hiện tại Quảng Trị mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam có bia mộ bằng tấm tôn kẽm đục tên Liệt sỹ Nguyễn Xuân Bái và Kiều Văn Chính (hoặc Chinh) trong đó phía Mỹ có ghi LS Kiều Văn Chính hy sinh 30/3/1968. Phía Mỹ ghi chú các Liệt sỹ thuộc đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320. 

Ảnh chụp bia mộ LS Kiều Văn Chính đen kịt, nhìn không được rõ. Thông tin tên và ngày hy sinh LS Kiều Văn Chính theo ghi chú của phía Mỹ.

Không có thông tin về quê quán 2 Liệt sỹ. Có tọa độ phát hiện các ngôi mộ, Rongxanh chuyển tới cơ quan chức năng.

Ảnh chụp bia mộ LS Nguyễn Xuân Bái.