20211215.45
Chi phí cho chiến tranh.
20211215.45
Chi phí cho chiến tranh.
2021121343221
Các Giấy tờ quân Mỹ thu giữ của Liệt sỹ Vũ Thanh Thoát/ Thót gồm:
- Quyết định đề bạt đc Vũ Thanh THoát chức vụ từ Chiến sỹ lên Tiểu đội bậc phó.
- Giấy khen tặng đồng chí Vũ Thanh Thoát chức vụ Tiểu độ phí đơn vị H17 vì lập nhiều thành tích trong đợt thu 1968.
Ảnh chụp các giấy tờ
Cơ sở quốc gia mộ Liệt sỹ có thông tin về LS Vũ Thanh THoát như sau:
2021120737416
Quân Mỹ phát hiện tại Quảng Trị mộ Liệt sỹ bộ đội Việt Nam có bia mộ bằng tấm tôn kẽm đục tên Liệt sỹ Nguyễn Xuân Bái và Kiều Văn Chính (hoặc Chinh) trong đó phía Mỹ có ghi LS Kiều Văn Chính hy sinh 30/3/1968. Phía Mỹ ghi chú các Liệt sỹ thuộc đơn vị Trung đoàn 64 Sư đoàn 320.
Ảnh chụp bia mộ LS Kiều Văn Chính đen kịt, nhìn không được rõ. Thông tin tên và ngày hy sinh LS Kiều Văn Chính theo ghi chú của phía Mỹ.
Không có thông tin về quê quán 2 Liệt sỹ. Có tọa độ phát hiện các ngôi mộ, Rongxanh chuyển tới cơ quan chức năng.
Ảnh chụp bia mộ LS Nguyễn Xuân Bái.
2021120737415
Sổ ghi chép cá nhân của bác Trần Xuân Bảo [Quân Mỹ ghi chú tên là Trần Xuân], ghi chép từ khi dời đất Sơn Tây ngày 1/3/1968, đến Hòa Bình ngày 2/3/1968, ngày 28/3/1968 lên ô tô đi đến Thanh Hóa.
Có 2 trang ghi chép các thông tin đáng chú ý:
- Một trang ghi: Trần Xuân Bảo gửi cho bố Trần Văn Hóa thôn Tân Việt xã Tân Bình huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh số tiền 40đồng6 hào
- Một trang có ghi địa chỉ: Nguyễn Thị Anh Đào - HTX [Hợp tác xã] Quảng Nam - Nam Phúc - Nam Đàn - Nghệ An.
Ảnh chụp một số trang cuốn sổ:
2021120636413
Giấy khen của Tỉnh đội Bình Dương khen thưởng các đồng chí Nguyễn Trung Thành và Nguyễn Văn Thắng thuộc Tiểu đoàn Phú Lợi về thành tích trong chiến đấu.
Không có thông tin quê quán các chiến sỹ.
Ảnh chụp các Giấy khen
2021120636413
Thư cá nhân của đồng chí Lâm Sơn (tức Bùi Ngọc Pháp) đơn vị có số hòm thư 136D, gửi cho người phụ nữ tên Phùng Thị Bắc địa chỉ Công trường dân dụng II - Việt Trì - Phú Thọ Hà Nội. Theo nội dung bức thư thì có lẽ là gửi về cho người yêu ở miền Bắc Việt Nam.
Không có thông tin thêm về đc Lâm Sơn.
Ảnh chụp 1 phần bức thư
2021120333409
Giấy chứng nhận khen thưởng, đề 25/7/1969 do đc Lê Tuy - Phó Chính ủy thay mặt thủ trưởng đơn vị ký, chứng nhận đc Nguyễn Văn Kẹo được tặng thưởng Huân chương Giải phóng hạng 3 theo Quyết định số 116/QĐ/KT ngày 20/7/1969.
Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng
Trong Web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Văn Kẹo như sau:
Họ và tên: | Nguyễn Văn Kẹo |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1947 |
Nguyên quán: | Nghĩa Bính, Tân Kỳ, Nghệ An |
Trú quán: | Nghĩa Bính, Tân Kỳ, Nghệ An |
Nhập ngũ: | 3/1967 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | C11 D9 E1 F1 |
Cấp bậc: | B bậc trưởng |
Chức vụ: | B trưởng |
Ngày hi sinh: | 30/3/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Chiến đấu |
Nơi hi sinh: | Vĩnh Trung |
Nơi an táng ban đầu: | Mất thi hài |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | |
Địa chỉ: | Cùng quê |
2021120333409
Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 10/8/1969 do đc Vũ năm ký, chứng nhận đồng chí Lâm Văn Sinh đã được cấp Bằng Khen theo Quyết định số 269/QĐ-KT ngày 20/7/1969.
Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng
Giấy tờ không ghi quê quán nhưng so sánh, đối chiếu thì khớp với thông tin tại Web Chính sách quân đội:
Họ và tên: | Lâm Văn Sinh |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1934 |
Nguyên quán: | Minh Đức, Tứ Kỳ, Hải Hưng |
Trú quán: | Minh Đức, Tứ Kỳ, Hải Hưng |
Nhập ngũ: | 12/1967 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | 1/1969 |
Đơn vị khi hi sinh: | C10 D9 F1 |
Cấp bậc: | Hạ sỹ |
Chức vụ: | A phó |
Ngày hi sinh: | 20/1/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Hành quân lạc về núi Cấm |
Nơi hi sinh: | |
Nơi an táng ban đầu: | Không lấy được xác |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | |
Địa chỉ: | Cùng quê |
2021120333409
Giấy khen đề ngày 1/9/1969 do đc ĐInh Văn Muôn thay mặt Thủ trưởng đơn vị ký, cấp cho đc Lý Văn Pản đơn vị Đại đội 11 Tiểu đoàn 9 Trung đoàn 1, quê Tân Liên - Cao Lộc - Lạng Sơn về thành tích hoàn thành nhiệm vụ phục vụ chiến đấu đợt 1 mùa thu 1969 theo Quyết định ngày 1/9/1969 của Trung đoàn 1.
Ảnh chụp Giấy khen:
Trong Web chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Lý Văn Pản như sau:
Họ và tên: | Lý Văn Bản |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1950 |
Nguyên quán: | Tân Liên, Cao Lộc, Lạng Sơn |
Trú quán: | Tân Liên, Cao Lộc, Lạng Sơn |
Nhập ngũ: | 7/1968 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | D8 E10 |
Cấp bậc: | |
Chức vụ: | Chiến sĩ |
Ngày hi sinh: | 05/10/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Đánh chi khu Sông Đốc (mất tích) |
Nơi hi sinh: | Chi khu Sông Đốc, Cà Mau |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | Lý Văn Bù |
Địa chỉ: |
2021120333409
Giấy chứng nhận học xong lớp quân y do Ban quân y Công trường 1 (Tức Sư đoàn 1 Quân Giải phóng miền Nam) do bác sỹ Trần Duy Nghĩa ký ngày 5/8/1969, cấp cho đc Bùi Trọng Đệ đơn vị Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 101D, sinh năm 1947, quê xã Gia Hưng huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình. Thời gian học từ 15/5/1969 đến 15/8/1969.
Ảnh chụp Giấy chứng nhận:
Trong Web chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Bùi Trọng Đệ như sau:
Họ và tên: | Bùi Trọng Đệ |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1948 |
Nguyên quán: | Gia Hưng, Gia Viễn, Ninh Bình |
Trú quán: | Gia Hưng, Gia Viễn, Ninh Bình |
Nhập ngũ: | 7/1967 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | C10 D9 E1 F1 |
Cấp bậc: | A bậc phó |
Chức vụ: | Y tá |
Ngày hi sinh: | 10/2/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Hành quân bị phục kích |
Nơi hi sinh: | |
Nơi an táng ban đầu: | Không lấy được thi hài |
2021112958433
Lá thư không đề ngày, của đc Trần Văn Dũng/ Trần Dũng gửi anh trai là Trần Văn Nhuận/ Trần Nhuận thông báo đơn vị đc Dũng bắt đầu vào nam ngày 1/3/1966, đến miền Nam tháng 5/1966 và hiện đc Dũng đang ở đơn vị quân y của Trung đoàn 165.
Lá thư này quân Úc thu giữ từ thi thể Liệt sỹ Trần Văn Nhuận/ Trần Nhuận - Phó Chính ủy Trung đoàn 74/ Trung đoàn 724 pháo binh Quân khu 7 tháng 2 năm 1970 tại tỉnh Bà Rịa.
Theo thông tin trên ảnh bia mộ LS Trần Văn Dũng thì LS Dũng hy sinh 5/1968, nên bức thư này được viết trước năm 1968.
Ảnh chụp bức thư:
2021112453427
Giấy chứng minh đề ngày 1/1/1969 do đc Nguyễn Xuân Rục ký, cấp cho đc Đặng Văn Sự đơn vị 4035A, số hiệu quân nhân 400719, được đi hết Đoàn 559. Không có thông tin quê quán hoặc thông tin khác.
Ngoài ra còn có một vỏ phong bì thư không có ngày, ghi Người gửi là Đào Ngọc Cư gửi tới Lê Hồng Toan đơn vị Sư đoàn 304, và 1 mẩu giấy ghi tên Phương Văn Thực.
Các giấy tờ này quân Mỹ thu giữ từ 4 thi thể bộ đội Việt Nam tại Quảng Trị, phía Mỹ có chú thích thuộc Sư đoàn 304 Mặt trận B5 Trị Thiên.
2021111938411
Các giấy tờ quân Mỹ thu giữ từ thi thể 23 bộ đội Việt Nam hy sinh thuộc Tiểu đoàn 40 đặc công Sư đoàn 3 sao vàng, trong đó có giấy tờ của Liệt sỹ Võ Ngọc Thành, gồm:
1. Quyết định đề bạt cấp bậc Đại đội bậc phó thuộc đơn vị d40 [tiểu đoàn đặc công] Sư đoàn 3 sao vàng Quân khu 5. Trong Sơ yếu lý lịch thì đc Thành là Chính trị viên phó đại đội.
2. Giấy chứng nhận Huân chương chiến sỹ Giải phóng, đề ngày 3/7/1970 do Thủ trưởng đơn vị 401 [Chỉ huy Quân khu 5] ký, tặng đc Võ Ngọc Thành sinh 1947 quê Đức Lân - Mộ Đức - Quảng Ngãi.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Qua tra cứu, tại Nghĩa trang Liệt sỹ xã Mỹ Trinh huyện Phù Mỹ tỉnh Bình ĐỊnh có 1 ảnh bia mộ LS Võ Văn Thành sinh 1947, quê Đức Phong - Mộ Đức - Quảng Ngãi, có thể chính là mộ LS Võ Ngọc Thành (Mặc dù có sai khác tên xã).
2021111544416
Quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam năm 1970 gồm:
1. Giấy chứng nhận khen thưởng đề 5/7/1969, cấp cho đc Đặng Văn Thịnh cấp bậc Trung sỹ đơn vị Đại đội 6 Tiểu đoàn 502 Đoàn 86 hậu cần Miền, về thành tích đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hành quân chiến đấu đường dài.
2. Sổ ghi chép cá nhân của đc Đặng Văn Thịnh.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Web dữ liệu mộ LS của Bộ Lao động TBXH có thông tin về LS Đặng Văn Thịnh như sau (Phần quê quán bị sai tỉnh từ Nam Định thành Hà Bắc):
2021111544415
Bệnh án của đồng chí Nguyễn Xuân An đơn vị Bệnh xá B35 Phước Long, quê xã Kiến Quốc huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương
20211104
Không ảnh chụp trận địa rocket 140mm của Quân giải phóng miền Nam sau khi bắn phá vào sân bay Đà Nẵng ngày 27/2/1967.
Bộ đội Việt Nam đã sử dụng 140 đạn rocket loại 140mm, bố trí thành 2 hàng, mỗi hàng có nhiều cụm, mỗi cụm từ 10 đến 12 đạn, có bố trí hầm cho người điểm hỏa.
Thông tin phía Mỹ cho biết, đây là lần đầu tiên bộ đội Việt Nam sử dụng rocket ở miền Nam Việt Nam để tấn công quân Mỹ.
Có thể nhìn thấy các vệt lửa đạn thiêu đốt mặt đất sau khi phóng.
2021103159428
Các giấy tờ của bộ đội thuộc Trung đoàn 273 Sư đoàn 9, gồm:
1. Giấy khen do Thủ trưởng Đoàn 73 (Tức Trung đoàn 273 Sư đoàn 9) Nguyễn Văn Hên ký ngày 25/12/1965, khen thưởng đc Lâm Văn Danh trung đội phó thuộc đại đội 21 Đoàn 73 về thành tích tập kích làng Mười Dầu Tiếng ngày 22/11/1965.
2. Bằng khen đề ngày 21/5/1967 cấp cho đc Lâm Văn Danh trung đội trưởng trinh sát Tiểu đoàn 8 quê xã Tân Tiến huyện Ngọc Hiển tỉnh Bạc Liêu, về thành tích trong trận Bàu Bàng ngày 19/3/1967.
3. Thẻ Đoàn viên của đc Nguyễn Văn Nhân, tức Toàn, quê xóm Thường Sơn xã Thủy Đường huyện Thủy Nguyên tp Hải Phòng.
Ảnh chụp các giấy tờ
Đăng nhận xét