2020021737285
Sơ yếu lý lịch của Liệt sỹ Nguyễn Hải Hồ, quê xã Quang Phục huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương.
LS Nguyễn Hải Hồ sinh năm 1942, bí danh Tiến Nam. HỌ tên vợ: Nguyễn Thị Mắn. Họ tên các con: Nguyễn Thị Mấu, Nguyễn Thị Minh HIếu, Nguyễn Trọng Tôn.
LS Nguyễn Hải Hồ nhập ngũ tháng 2/1960 tại Tứ Kỳ, vào đơn vị D79 E248. Năm 1961 chuyển về C1/d1/Trung đoàn 202. Năm 1964 chuyển về C15 d3 Trung đoàn 202.
Tháng 10/1964 về B18 (Là mật danh của Ban J16 Miền - Phía Mỹ chú thích)
Thứ Hai, 17 tháng 2, 2020
Thứ Bảy, 15 tháng 2, 2020
[5.171] Giấy chứng minh Đoàn chi viện và Sổ ghi chép của Liệt sỹ Nguyễn Trường Tăng, quê Thiệu NGọc - Thiệu Hóa - Thanh HÓa
2020021535282
1. Giấy chứng minh Đoàn chi viện, đề 25/3/1969, cấp cho đc Nguyễn Trường Tăng, cấp bậc Thượng Sỹ, đơn vị 5235 Quân khu 4.
2. Sổ ghi chép cá nhân của đc Nguyễn Trường Tăng.
Ảnh chụp Giấy chứng minh và 1 trang cuốn sổ
Trong web CHính sách quân đội có thông tin về LS Nguyễn Trường Tăng như sau:
1. Giấy chứng minh Đoàn chi viện, đề 25/3/1969, cấp cho đc Nguyễn Trường Tăng, cấp bậc Thượng Sỹ, đơn vị 5235 Quân khu 4.
2. Sổ ghi chép cá nhân của đc Nguyễn Trường Tăng.
Ảnh chụp Giấy chứng minh và 1 trang cuốn sổ
Trong web CHính sách quân đội có thông tin về LS Nguyễn Trường Tăng như sau:
Họ và tên: | Nguyễn Trường Tăng |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | |
Nguyên quán: | Thiệu Ngọc, Thiệu Hóa, Thanh Hóa |
Trú quán: | , , |
Nhập ngũ: | 3/1965 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | 3, 7, 3, f9 |
Cấp bậc: | H3 - BP |
Chức vụ: | |
Ngày hi sinh: | 14/4/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Trảng Tròn khu vực Tà Xia |
Nơi hi sinh: | |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Thân nhân khác: | Nguyễn Duy Trích |
[5.170] GIấy chứng minh Đoàn chi viện và ĐƠn xin vào Đảng của Liệt sỹ Mạc Văn ĐỈnh, quê xã Bình Dương huyện Đông TRiều tỉnh QUảng Ninh, đơn vị Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 3/ Trung đoàn 95C sư đoàn 9
2020021535282
1. GIấy chứng minh Đoàn chi viện đề ngày 3/2/1960, cấp cho đồng chí Mạc Văn Đỉnh, số quân nhân 100252755, được đi đến B2 S9.
2. ĐƠn xin vào Đảng của đồng chí Mạc Văn Đỉnh, đề ngày 15/3/1970, tiểu đội trưởng, sinh 3/4/1945 tại Bình Dương - Đông TRiều - Quảng Ninh.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Trong Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Mạc Văn Đỉnh như sau:
1. GIấy chứng minh Đoàn chi viện đề ngày 3/2/1960, cấp cho đồng chí Mạc Văn Đỉnh, số quân nhân 100252755, được đi đến B2 S9.
2. ĐƠn xin vào Đảng của đồng chí Mạc Văn Đỉnh, đề ngày 15/3/1970, tiểu đội trưởng, sinh 3/4/1945 tại Bình Dương - Đông TRiều - Quảng Ninh.
Ảnh chụp các giấy tờ:
Trong Web Chính sách quân đội có thông tin về LS Mạc Văn Đỉnh như sau:
Họ và tên: | Mạc Văn Đỉnh |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | |
Nguyên quán: | Bình Dương, Đông Triều, Quảng Ninh |
Trú quán: | , , |
Nhập ngũ: | 7/1968 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | , c3/d7/e3/f9 |
Cấp bậc: | H2 - AT |
Chức vụ: | |
Ngày hi sinh: | 15/4/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Tà Xia - Trảng Tròn, Tà Xia |
Nơi hi sinh: | |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Thân nhân khác: | Mạc Văn Duyên |
Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020
[7.29] Không ảnh (17): Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Thà Khống trên QL9 (Lào), sân bay Xê Pôn (Lào), trong kháng chiến chống Mỹ
20200212
Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Thà Khống trên QL9 (Lào) vượt qua sông Sê Bang Hiêng. Phía trên - trái là sân bay Xê Pôn.
Ngầm Thà Khống là 1 trọng điểm trên tuyến vận tải đường 559/ đường Trường Sơn/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ.
Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Thà Khống trên QL9 (Lào) vượt qua sông Sê Bang Hiêng. Phía trên - trái là sân bay Xê Pôn.
Ngầm Thà Khống là 1 trọng điểm trên tuyến vận tải đường 559/ đường Trường Sơn/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ.
Thứ Hai, 10 tháng 2, 2020
[7.28] Không ảnh (16): Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Xê Sụ (Lào) trên tuyến đường vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ
20200210
Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Xê Sụ (Lào) trên tuyến đường vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ.
Nơi đây tuyến đường vận tải vượt qua con sông Xê Sụ - nam Lào, để đi đến chiến trường Tây Nguyên (hướng đông) và qua Đông bắc Campuchia (hướng tây).
Các vết trắng là dấu vết hố bom. Vệt trắng như sợi chỉ dài là con đường vận tải.
Khu vực trọng điểm ném bom ngầm Xê Sụ (Lào) trên tuyến đường vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ.
Nơi đây tuyến đường vận tải vượt qua con sông Xê Sụ - nam Lào, để đi đến chiến trường Tây Nguyên (hướng đông) và qua Đông bắc Campuchia (hướng tây).
Các vết trắng là dấu vết hố bom. Vệt trắng như sợi chỉ dài là con đường vận tải.
Chủ Nhật, 9 tháng 2, 2020
[7.27] Không ảnh (15): Khu vực bản Pa kha (Lào) trên tuyến đường vận tải Trường Sơn/ đường 559/ đường mòn Hồ Chí Minh, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
20200209
Khu vực bản Pa kha (Lào) trên tuyến đường vận tải Trường Sơn/ đường 559/ đường mòn Hồ Chí Minh, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Khu vực này trên đất Lào, gần với vùng ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia.
Đây cũng là khu vực tập hợp lực lượng các đoàn quân chi viện vào chiến trường, phân chia quân số và hậu cần về các chiến trường.
Các điểm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.
Khu vực bản Pa kha (Lào) trên tuyến đường vận tải Trường Sơn/ đường 559/ đường mòn Hồ Chí Minh, trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Khu vực này trên đất Lào, gần với vùng ba biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia.
Đây cũng là khu vực tập hợp lực lượng các đoàn quân chi viện vào chiến trường, phân chia quân số và hậu cần về các chiến trường.
Các điểm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.
Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2020
[7.27] Không ảnh (14): Khu vực đóng quân của Bệnh viện 211 Mặt trận B3 Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ
20200208
Ẩn dưới những tán rừng này là khu vực đóng quân của Bệnh viện 211 Mặt trận B3 Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
Bệnh viện 211 là bệnh viện trung tâm/ bệnh viện tuyến cuối trong hệ thống quân y của Mặt trận B3 Tây Nguyên.
Ẩn dưới những tán rừng này là khu vực đóng quân của Bệnh viện 211 Mặt trận B3 Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mỹ.
Bệnh viện 211 là bệnh viện trung tâm/ bệnh viện tuyến cuối trong hệ thống quân y của Mặt trận B3 Tây Nguyên.
[7.26] Không ảnh (13): Thành phố Pleiku (tỉnh Gia Lai), năm 1967
Thứ Sáu, 7 tháng 2, 2020
[7.25] Không ảnh (12) - Địa danh (42): Không ảnh khu vực hồ Le (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra nhiều trận chiến ác liệt của Trung đoàn 88 Mặt trận B3 Tây Nguyên, tháng 11/1966.
20200207
Không ảnh khu vực hồ Le (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra nhiều trận chiến ác liệt của Trung đoàn 88 Mặt trận B3 Tây Nguyên, tháng 11/1966.
Ghi chú: Các vết trắng là dấu vết hố bom/ đạn pháo.
Không ảnh khu vực hồ Le (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra nhiều trận chiến ác liệt của Trung đoàn 88 Mặt trận B3 Tây Nguyên, tháng 11/1966.
Ghi chú: Các vết trắng là dấu vết hố bom/ đạn pháo.
[7.24] Không ảnh (11): Khu vực cầu Lệch (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra các trận đánh ác liêt của Trung đoàn 66 Sư đoàn 10 Quân đoàn 3 Mặt trận Tây Nguyên, tháng 11/1966
20200207
Khu vực cầu Lệch (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra các trận đánh ác liêt của Trung đoàn 66 Sư đoàn 10 Quân đoàn 3 Mặt trận Tây Nguyên, tháng 11/1966.
Chú thích: Các điểm trắng là dấu vết hố bom.
Khu vực cầu Lệch (tỉnh Kontum) tháng 3/1967, nơi diễn ra các trận đánh ác liêt của Trung đoàn 66 Sư đoàn 10 Quân đoàn 3 Mặt trận Tây Nguyên, tháng 11/1966.
Chú thích: Các điểm trắng là dấu vết hố bom.
Thứ Ba, 28 tháng 1, 2020
[7.23] Không ảnh (10): Trọng điểm ném bom Thamo (Lào) trên tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh, năm 1968
20200128
Trọng điểm ném bom Thamo (Lào), trên tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh, năm 1968.
Các chấm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.
Trọng điểm ném bom Thamo (Lào), trên tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh, năm 1968.
Các chấm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.
[7.22] Không ảnh (9): Trọng điểm ném bom Nahi (Lào) trên tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh, năm 1968
20200128
Trọng điểm ném bom Nahi (Lào), chạy ven sông, trên tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh, năm 1968.
Các chấm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.
Trọng điểm ném bom Nahi (Lào), chạy ven sông, trên tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn/ đường 559/ đường Hồ Chí Minh, năm 1968.
Các chấm trắng/ vệt trắng là dấu tích hố bom.
Thứ Hai, 27 tháng 1, 2020
Chủ Nhật, 26 tháng 1, 2020
[6.13] KHông ảnh (5): Đoạn đường QUốc lộ 14 được quân Mỹ phát quang hai bên để phòng chống bộ đội Việt Nam phục kích/ tấn công
20200126
Một đoạn đường quốc lộ 14 được quân Mỹ phát quang hai bên để phòng chống bộ đội Việt Nam phục kích/ tấn công.
Một đoạn đường quốc lộ 14 được quân Mỹ phát quang hai bên để phòng chống bộ đội Việt Nam phục kích/ tấn công.
[6.12] Không ảnh (4): Cửa Đại - Hội An, năm 1968
[7.21] Không ảnh (3): Sân bay Khâm Đức (Quảng Nam), năm 1967
Thứ Bảy, 25 tháng 1, 2020
[3.195] Giấy khen của đồng chí Trần Đăng Ninh, đơn vị Phòng Hậu Cần Phân khu 1, quê xã Xuân Lôi huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
2020012644290
Giấy khen đề ngày 16/4/1968, do đồng chí Đoàn Sau - Chính ủy Đoàn 82 hậu cần Miền, cấp cho đồng chí Trần Đăng Ninh, đơn vị Phòng Hậu Cần Phân khu 1, quê xã Xuân Lôi huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, về thành tích Gương mẫu và tinh thần trách nhiệm trong công tác và chiến đấu đợt đầu xuân năm 1968.
Ảnh chụp Giấy khen
Giấy khen đề ngày 16/4/1968, do đồng chí Đoàn Sau - Chính ủy Đoàn 82 hậu cần Miền, cấp cho đồng chí Trần Đăng Ninh, đơn vị Phòng Hậu Cần Phân khu 1, quê xã Xuân Lôi huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc, về thành tích Gương mẫu và tinh thần trách nhiệm trong công tác và chiến đấu đợt đầu xuân năm 1968.
Ảnh chụp Giấy khen
Thứ Ba, 21 tháng 1, 2020
[7.20] Không ảnh (2): Khu vực trọng điểm phía ngầm Bạc (Lào) trên tuyến đường Trường Sơn - đường 559 trong kháng chiến chống Mỹ
20200121
KHông ảnh trọng điểm ngầm Bạc (Trên đất Lào), 1 trọng điểm không quân Mỹ ném bom trên tuyến đường 559/ đường Trường Sơn/ đường Hồ Chí Minh
[7.19] Không ảnh (1): Khu vực trọng điểm phía nam ngầm Bạc (Lào) trên tuyến đường Trường Sơn - đường 559 trong kháng chiến chống Mỹ
20200121
Không ảnh khu vực trọng điểm phía nam ngầm Bạc (Lào) trên tuyến đường Trường Sơn - đường 559 trong kháng chiến chống Mỹ, nơi không quân Mỹ thường xuyên ném bom ngăn chặn sự chi viện của bộ đội Việt Nam vào chiến trường miền Nam
Không ảnh khu vực trọng điểm phía nam ngầm Bạc (Lào) trên tuyến đường Trường Sơn - đường 559 trong kháng chiến chống Mỹ, nơi không quân Mỹ thường xuyên ném bom ngăn chặn sự chi viện của bộ đội Việt Nam vào chiến trường miền Nam
Thứ Năm, 9 tháng 1, 2020
[5.169] Giấy khen của Liệt sỹ Nguyễn Văn Bợm, quê Thiệu Phú - Thiệu Hóa - Thanh Hóa
2020010928273
Giấy khen, đề ngày 15/6/1968, do đồng chí Hoàng Bá Điền ký, tặng đồng chí Nguyễn Văn Bợm 21 tuổi, chiến sỹ C3 d16 F6, quê quán xã Thiệu Phú huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa về thành tích chiến đấu, công tác.
Ảnh chụp Giấy khen:
Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Văn Bợm như sau:
Giấy khen, đề ngày 15/6/1968, do đồng chí Hoàng Bá Điền ký, tặng đồng chí Nguyễn Văn Bợm 21 tuổi, chiến sỹ C3 d16 F6, quê quán xã Thiệu Phú huyện Thiệu Hóa tỉnh Thanh Hóa về thành tích chiến đấu, công tác.
Ảnh chụp Giấy khen:
Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Văn Bợm như sau:
Nguyễn Văn Bợm | 13/05/1969 | C3 D4 E24 | 1948 | Thiệu Phú, Thiệu Hóa, Thanh Hóa | Chiến đấu | Làng Huỳnh, K4, Gia Lai |
[5.168] Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Nguyễn Bùi Vợi đơn vị Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 24 Mặt trận B3
2020010928272
Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Nguyễn Bùi Vợi, quê xã Xuân Hòa huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc. Ls Vợi nhập ngũ 11/1966, vào nam 5/1967, cấp bậc trung sỹ tiểu đội trưởng.
Ảnh chụp trang cuốn sổ
Trong web Chính sách quân đội có thông tin về LS Nguyễn Bùi Vợi như sau:
Sổ ghi chép cá nhân của Liệt sỹ Nguyễn Bùi Vợi, quê xã Xuân Hòa huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc. Ls Vợi nhập ngũ 11/1966, vào nam 5/1967, cấp bậc trung sỹ tiểu đội trưởng.
Ảnh chụp trang cuốn sổ
Trong web Chính sách quân đội có thông tin về LS Nguyễn Bùi Vợi như sau:
Nguyễn Bùi Vợi | 09/05/1969 | C2 K4 E24 | 1947 | Xuân Hoà, Lập Thạch, Vĩnh Phú | Chiến đấu | Mất xác |
[5.167] Địa danh (41): Làng Giã - Gia Lai hay đồi 600 Gia Lai và trận chiến của Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 24 Mặt trận B3 ngày 9/5/1969
2020010928272
Ngày 9/5/1969 Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 24 Mặt trận B3 Tây Nguyên tổ chức tấn công căn cứ Mỹ tại đồi 600 làng Giã - tỉnh Gia Lai.
Khu vực làng Giã Gia Lai, nơi diễn ra trận đánh trên bản đồ:
Ngày 9/5/1969 Tiểu đoàn 4 Trung đoàn 24 Mặt trận B3 Tây Nguyên tổ chức tấn công căn cứ Mỹ tại đồi 600 làng Giã - tỉnh Gia Lai.
Khu vực làng Giã Gia Lai, nơi diễn ra trận đánh trên bản đồ:
[5.166] Giấy ra viện của Liệt sỹ Phạm Văn Nhữ, đơn vị Tiểu đoàn 4 - Trung đoàn 24 Mặt trận B3
2020010928272
Giấy ra viện, đề 5/10/1968, do bác sỹ Trần Dũng là thủ trưởng viện 1 ký, chứng nhận đc Phạm Văn Nhữ, 31 tuổi, Tiểu đội phó thuộc đơn vị K1 E18 đã nằm viện từ ngày 6 đến 23/8/1968 để điều trị vết thương. Trên giấy tờ ghi đc Nhữ quê Liên MInh - An Dương - Hà Tây.
Ảnh chụp Giấy ra viện:
Kiểm tra cùng các thông tin liên quan khác của Mỹ, thì thấy rằng khớp với thông tin về Liệt sỹ Phạm Văn Nhữ tại Web Chính sách quân đội:
Giấy ra viện, đề 5/10/1968, do bác sỹ Trần Dũng là thủ trưởng viện 1 ký, chứng nhận đc Phạm Văn Nhữ, 31 tuổi, Tiểu đội phó thuộc đơn vị K1 E18 đã nằm viện từ ngày 6 đến 23/8/1968 để điều trị vết thương. Trên giấy tờ ghi đc Nhữ quê Liên MInh - An Dương - Hà Tây.
Ảnh chụp Giấy ra viện:
Kiểm tra cùng các thông tin liên quan khác của Mỹ, thì thấy rằng khớp với thông tin về Liệt sỹ Phạm Văn Nhữ tại Web Chính sách quân đội:
Phạm Văn Nhữ | 09/05/1969 | D4 E24A bộ binh | 1936 | Truy Liên, Địch Chung, Đan Phượng, Hà Tây | Chiến đấu | Đồi 600 Gia Lai | Mất thi hài |
Thứ Hai, 6 tháng 1, 2020
[5.165] Giấy ra viện của Liệt sỹ Hoàng Ngọc Đát, quê xã Cẩm Nhượng huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh
2020010625308
Giấy ra viện của Liệt sỹ Hoàng Ngọc Đát, 29 tuổi, quê xã Cẩm Nhượng huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh. Giấy đề ngày 20/1/1964 do bác sỹ Nguyễn Văn Hồ, thay mặt chỉ huy Tiểu đoàn 18 Sư đoàn 325 ký.
Ảnh chụp Giấy ra viện
Web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Hoàng NGọc Đát như sau:
Giấy ra viện của Liệt sỹ Hoàng Ngọc Đát, 29 tuổi, quê xã Cẩm Nhượng huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh. Giấy đề ngày 20/1/1964 do bác sỹ Nguyễn Văn Hồ, thay mặt chỉ huy Tiểu đoàn 18 Sư đoàn 325 ký.
Ảnh chụp Giấy ra viện
Web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Hoàng NGọc Đát như sau:
Họ và tên: | Hoàng Ngọc Đát |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1930 |
Nguyên quán: | Cẩm Nhượng, Cẩm Xuyên |
Trú quán: | Cẩm Nhượng, Cẩm Xuyên |
Nhập ngũ: | 03/1950 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | 01/1966 |
Đơn vị khi hi sinh: | D3 E88 F1 |
Cấp bậc: | Trung úy |
Chức vụ: | TMTD |
Ngày hi sinh: | 11/11/1966 |
Trường hợp hi sinh: | Chiến đấu |
Nơi hi sinh: | Tây Sa Thầy |
Nơi an táng ban đầu: | Xóm, Co7 đông bắc, c9 Tây Sông Sa Thầy |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên mẹ: | Nguyễn Thị Huấn |
Họ tên vợ: | Đoàn Thị Tuyết |
Địa chỉ: | Cùng quê |
[5.164] Giấy chứng minh của Liệt sỹ Nguyễn Viết Sang
2020010625267
Giấy chứng minh của Liệt sỹ Nguyễn Viết Sang, đơn vị Đoàn 301C, đề ngày 7/1/1960, do đc Cân ký.
Ảnh chụp Giấy chứng minh
Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Viết Sang như sau:
Giấy chứng minh của Liệt sỹ Nguyễn Viết Sang, đơn vị Đoàn 301C, đề ngày 7/1/1960, do đc Cân ký.
Ảnh chụp Giấy chứng minh
Trong web Chính sách quân đội có thông tin về Liệt sỹ Nguyễn Viết Sang như sau:
Họ và tên: | Nguyễn Viết Sang |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1945 |
Nguyên quán: | Đồng Quynh, Đông Sơn, Yên Thế, Hà Bắc |
Trú quán: | Đồng Quynh, Đông Sơn, Yên Thế, Hà Bắc |
Nhập ngũ: | 5/1965 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | 1/1965 |
Đơn vị khi hi sinh: | C14 D1 E88 |
Cấp bậc: | Binh nhất |
Chức vụ: | Chiến sỹ |
Ngày hi sinh: | 11/11/1966 |
Trường hợp hi sinh: | Đánh biệt kích |
Nơi hi sinh: | Bãi C9 |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | Nguyễn Viết Thăng |
Họ tên mẹ: | Vũ Thị Đang |
Địa chỉ: | Cùng quê |
Thứ Bảy, 4 tháng 1, 2020
[5.163] Danh sách có tên 16 Liệt sỹ thuộc Đại đội 2 Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 16
2020010423264
Một trang trong cuốn sổ ghi chép cá nhân có Danh sách tên 16 Liệt sỹ thuộc Đại đội 2 Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 16, gồm có các đc có tên:
Một trang trong cuốn sổ ghi chép cá nhân có Danh sách tên 16 Liệt sỹ thuộc Đại đội 2 Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 16, gồm có các đc có tên:
1 | Hiệt |
2 | Nho |
3 | Thanh |
4 | Chuẩn |
5 | Cương |
6 | Hợi |
7 | Tùng |
8 | Minh |
9 | Năm |
10 | CHước |
11 | Hán |
12 | Bích |
13 | Vững |
14 | Rầu |
15 | Tịnh |
16 | Giỏ |
Ảnh chụp trang sổ ghi chép
Thứ Ba, 31 tháng 12, 2019
[3.194] GIấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của đồng chí Nguyễn Hữu Trường quê xóm Xuân Đào xã Lê Hồng Phong huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
2019123161301
GIấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của đồng chí Nguyễn Hữu Trường quê xóm Xuân Đào xã Lê Hồng Phong huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên (Nay là thôn Xuân Đào xã Xuân Dục huyện Mỹ Hào). Đồng chí Trường hiện công tác tại C2 K3 E27, vào Đảng ngày 15/2/1968.
Ảnh chụp Giấy giới thiệu sinh họa Đảng
GIấy giới thiệu sinh hoạt Đảng của đồng chí Nguyễn Hữu Trường quê xóm Xuân Đào xã Lê Hồng Phong huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên (Nay là thôn Xuân Đào xã Xuân Dục huyện Mỹ Hào). Đồng chí Trường hiện công tác tại C2 K3 E27, vào Đảng ngày 15/2/1968.
Ảnh chụp Giấy giới thiệu sinh họa Đảng
[5.162] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (18): Giấy chứng minh của đồng chí Đàm Đình Hậu/ Đàm Hoàng Hậu và Nguyễn Bá Hùng
2019123161300
Giấy chứng minh của đồng chí Đàm Đình Hậu/ Đàm Hoàng Hậu và Nguyễn Bá Hùng, thuộc Đoàn chi viện 259.
Đồng chí Hậu quê ở thôn Sóc Hoắc xã Đoài Côn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
Ảnh chụp các Giấy chứng minh
Giấy chứng minh của đồng chí Đàm Đình Hậu/ Đàm Hoàng Hậu và Nguyễn Bá Hùng, thuộc Đoàn chi viện 259.
Đồng chí Hậu quê ở thôn Sóc Hoắc xã Đoài Côn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
Ảnh chụp các Giấy chứng minh
Thứ Hai, 30 tháng 12, 2019
[3.193] Quyết định đề bạt quân hàm Thượng sỹ của đồng chí Hồ Mai/ Hồ Xuân Mai, quê xã Quảng Hưng - Quảng Điền - Thừa Thiên Huế
2019123060298
Quyết định đề ngày 18/12/1966, của Trung đoàn 270, do đồng chí Thiếu tá Đặng Hiền ký, đề bạt quân hàm Thượng sỹ cho đồng chí Hồ Mai/ Hồ Xuân Mai, quê xã Quảng Hưng - Quảng Điền - Thừa Thiên Huế, thuộc đơn vị C4/d47/E270.
Ảnh chụp Quyết định
Quyết định đề ngày 18/12/1966, của Trung đoàn 270, do đồng chí Thiếu tá Đặng Hiền ký, đề bạt quân hàm Thượng sỹ cho đồng chí Hồ Mai/ Hồ Xuân Mai, quê xã Quảng Hưng - Quảng Điền - Thừa Thiên Huế, thuộc đơn vị C4/d47/E270.
Ảnh chụp Quyết định
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét