2023103159104
Dữ liệu về nhân sự, cơ cấu các tổ chức chính trị, quân sự của vùng miền Tây Nam Bộ - Quân Giải phóng miền nam Việt Nam, do phía Sài Gòn nắm được.
2023103159104
Dữ liệu về nhân sự, cơ cấu các tổ chức chính trị, quân sự của vùng miền Tây Nam Bộ - Quân Giải phóng miền nam Việt Nam, do phía Sài Gòn nắm được.
2023103058793
Ngày 8/8/1969, tại Quảng Trị, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam thuộc Tiểu đoàn 1 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 nhiều giấy tờ, gồm:
1- Giấy tờ của liệt sỹ Hoàng Ngọc Đô: Giấy chứng minh mang tên Hoàng Ngọc Đô đơn vị 4037B, Quyết định thăng quân hàm lên cấp Chuẩn úy cho đc Hoàng Ngọc Đô đơn vị tiểu đoàn 1 trung đoàn 9 sư đoàn 304. Có tên liệt sỹ Hoàng Ngọc Đô thuộc d1/E9/F304 quê Thiệu Tiến - Thiệu Hóa - Thanh Hóa
2. Giấy tờ của liệt sỹ Đỗ Đức Cân: Giấy chứng minh mang tên Đỗ Đức Cân đơn vị 4037B. Có tên liệt sỹ Đỗ Đức Cân thuộc d1/E9/F304 quê Thiệu Chính - Thiệu Hóa - Thanh Hóa.
3. Giấy tờ của liệt sỹ Hồ Đức Báu: Sổ ghi chép mang tên đc Hồ Đức Báu, trong đó có một số tên người: Hồ Thị Kim Quyên và Bùi Thị Kim Tân, Hà Thị Diêng, Đặng Trí Tuệ. Sổ ghi chép khó đọc. Có tên liệt sỹ Hồ Đức Báu thuộc d1/E9/F304 quê Hồng Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh
4. Cuốn sổ ghi chép mang tên Nguyễn Công Hồng quê xóm 5 - Đức Bình - Đức Thọ - Hà Tĩnh. Sổ khó đọc.
5. Vỏ phong bì thư đề người gửi Bùi Nguyên Liệu hòm thư 13642 US, người nhận Nguyễn Thị Kim Lan - D4 - Trường cán bộ y tế Hà Tĩnh.
Ảnh chụp giấy Chứng minh và Quyết định thăng quân hàm Chuẩn úy của liệt sỹ Hoàng Ngọc Đô:
2023102957791
Tháng 5/1969, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam nhiều giấy tờ của đc Phan Danh Tuyên, đơn vị thuộc Mặt trận B5, quê quán Sơn Trung - Hương Sơn - Hà Tĩnh, gồm:
1. Giấy chứng nhận khen thưởng mạng tên Phạm Danh Tuyên, binh nhất chiến sỹ đơn vị D2 quê xã Sơn Trung - Hương Sơn - Hà Tĩnh đã được tặng bằng khen về thành tích phục vụ chiến đấu tại mặt trận B5. Giấy do đc Trần Hoành - Phó Chính ủy Căn cứ A1 - Cục Hậu cần B5 ký 8/1968.
2. Quyết định chuyển đảng chính thức cho đc Phan Danh Tuyên, đề 9/3/1968.
3. Giấy chứng nhận được tặng danh hiệu Dũng sỹ Quyết thắng.
4. Giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng đề tháng 8/1967 của Chi bộ 5 gửi lên Đảng ủy Lâm trường Hương Sơn, mang tên đc Phan Danh Tuyên, nay đến công tác ở bộ đội.
(Trong web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ không có thông tin về liệt sỹ như ở giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ).
[Bổ sung 6/11/2023: Đc Phan Danh Tuyên hiện vẫn còn sống tại quê nhà. Giấy tờ này để trong balô của 1 chiến sỹ khác và bị thu giữ]
Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng:
2023102856789
Tháng 11 năm 1971, quân Sài Gòn có thu giữ 1 số giấy tờ của đc Nguyễn Văn Thanh, đơn vị thuộc Trung đoàn 31 [ĐƠn vị 5764], quê Trung Hải - Gio Linh - Quảng Trị, gồm:
1- Giấy Chứng nhận khen thưởng đề ngày 24/5/1969 do đc Hoàng Trọng Tế ký, thay mặt Thủ trưởng đơn vị 5764, cấp cho đc Nguyễn Văn Thanh quê Trung Hải - Gio Linh - Quảng Trị, được tặng Huân chương Chiến công Giải phóng hạng 3.
2. Quyết định bổ nhiệm đc Nguyễn Văn Thanh - thượng sỹ giữ chức vụ Trung đội trưởng thuộc Đại đội 11. Quyết định đề ngày 17/8/1970, do đc Phó Chính ủy Đoàn 31, đại úy Thái Văn Liên ký. Con dấu đóng có ghi Đơn vị 5764.
Và 1 số giấy tờ khác mang tên đc Nguyễn Văn Thanh.
Phía Mỹ chú thích Đoàn 31 là Trung đoàn 31 Mặt trận B5.
Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng và Quyết định bổ nhiệm.
2023101937779
Tháng 11 năm 1970, tại Kiên Giang, quân Sài Gòn thu giữ một số giấy tờ của bộ đội thuộc Trung đoàn 95A và Trung đoàn 18B gồm:
1. Giấy khen mang tên Nguyễn Văn Tằng, đơn vị Đại đội 2 tiểu đoàn 4 trung đoàn 18B, quê xã An Khánh - Hoài Đức - Hà Tây.
2. Giấy chứng nhận khen thưởng mang tên các đc: Lê Đình Thu, Bùi Ngọc Hoàn, NGuyễn Văn Tằng.
3. Giấy khen mang tên đc Trần Văn Dương/ Trần Xuân Dương.
4. Giấy khen mang tên đc Phạm Hữu Dương.
5. Giấy khen mang tên đc Lê Quang Vinh, quê Quang Minh - Kim Anh - Vĩnh Phú [Quang Minh - Mê Linh - Hà Nội]
6. Giấy khen mang tên đc Nguyễn Minh Phước.
7. Quyết định đề bạt đc Triệu Thanh Hiện, trung đội thông tin tiểu đoàn 262.
8. Giấy giới thiệu mang tên đc Nguyễn Văn Tắng và Nguyễn Xuân Độ, đến đơn vị 67C liên hệ công tác.
Ảnh chụp giấy tờ của đc Lê Quang Vinh và TRiệu Thanh Hiện
2023101575087
1. Nhiều liệt sỹ bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 có ghi nơi hy sinh trong trận chiến ngày 16/6/1971 là khu vực Cao điểm 597 Hướng Hóa - Quảng Trị. Một số thông tin của phía Việt Nam cho biết thời gian này Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 thực hiện tấn công quân Sài Gòn quanh khu vực núi Ba Hồ - Cam Lộ - Quảng Trị.
2. Đối chiếu trên bản đồ quân sự Mỹ thì không có cao điểm 597, tại khu vực núi Ba Hồ.
3. Thông tin phía Mỹ cho biết khoảng 2h sáng ngày 17/6/1971, bộ đội thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 tấn công lực lượng thủy quân lục chiến Sài Gòn ở đông khu vực núi Ba Hồ, cách không xa.
Ngoài ra liên tiếp trong các ngày 6/6/1971, 17/6/1971, 21/6/1971 khu vực núi Ba Hồ bị bộ đội Việt Nam tấn công. Trong đó ngày 6/6/1971 có xác định Đại đội 9 tiểu đoàn 3 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 tham gia tấn công.
- Đối chiếu với bản đồ khác thì có cao điểm 597 ở vùng núi Ba Hồ.
- Như vậy có thể khẳng định Cao điểm 597 nằm tại khu vực núi Ba Hồ.
4. Thông tin khác: Thông tin quân Mỹ ghi nhận cuối tháng 3/1972, khu vực Cao điểm 597 núi Ba Hồ tiếp tục bị bộ đội Việt Nam tấn công.
5. Đánh dấu khu vực cao điểm 597 núi Ba Hồ trên bản đồ quân sự Mỹ. Khu vực này nay thuộc xã Cam Nghĩa - huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị.
2023101533735
1. Cách đây 54 năm, ngày 11/5/1969 đã diễn ra những trận chiến đẫm máu tại khu vực cao điểm Đông Ấp Bia [tên trên bản đồ quân sự Mỹ] giữa bộ đội Việt Nam và quân Mỹ.
Ngày 11/5/1969 quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ của bộ đội Việt Nam, trong đó có Sổ Quân tịch ghi chép danh sách có tên quê quán 123 cán bộ chiến sỹ thuộc Đại đội 2 tiểu đoàn 7 Trung đoàn 8 Sư đoàn 6 [Đại đội 2 tiểu đoàn 7 Trung đoàn 8 Sư đoàn 324B].
Đây chính là trận chiến mà phía Mỹ gọi tên là Humburger Hill (Đồi thịt băm), nay thuộc xã Hồng Bắc huyện A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong Danh sách này, có ít nhất thông tin về 2 liệt sỹ hy sinh sau đó, trong các trận đánh tại khu vực cao điểm Đông Ấp Bia.
2. Số lượng cán bộ chiến sỹ đơn vị phân chia theo tỉnh thành:
2023101240771
Quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội VIệt Nam thuộc Trung đoàn 84 pháo binh Mặt trận B5 đường 9 bắc Quảng Trị rất nhiều giấy tờ.
Một trong số đó có cuốn sổ ghi chép của 1 chiến sỹ, với dòng chữ:
"Phần tử chấm bằng mắt trên hệ địa hình rất khớp với bản đồ UTM. Nhìn thấu hết căn cứ. Từ hậu cứ đến vị trí quan sát M3 mất 5 giờ. Địch ở vị trí quan sát mới rút đi ba hôm."
Ảnh chụp 1 phần trang ghi chép
2023101240770
Ngày 17/8/1970, tại vùng núi phía tây Triệu Phong - Quảng Trị, quân Mỹ thu giữ nhiều giấy tờ của cán bộ chiến sỹ thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304.
Một trong số đó có:
1. Danh sách trang bị, liệt kê tên 39 cán bộ chiến sỹ thuộc 1 đơn vị, có thể là Trung đội 1.
2. Cuốn sổ danh sách 113 cán bộ chiến sỹ thuộc 1 đại đội của Trung đoàn 9 Sư đoàn 304. Cán bộ đại đội gồm đc Nguyễn Thanh Thâu - Chính trị viên, Lê Văn Bằng - Chính trị viên phó, Nguyễn Huy Tâm - Đại đội trưởng, Chu Văn Ngát - Đại đội phó.
3. Và rất nhiều giấy tờ khác.
Ảnh chụp 1 phần trang Danh sách trang bị
2023100937766
1. Ngày 4/11/1969, quân Mỹ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam nhiều giấy tờ mang tên đc Nguyễn Đức Diễn, tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 22 Sư đoàn 9 Quân Giải phóng miền Nam, gồm:
- Giấy chứng nhận Chiến sỹ thi đua đề ngày 5/7/1968, chứng nhận đc Nguyễn Đức Diễn cấp bậc Đại đội trưởng quê Hồng Kỳ - Đa Phúc - Vĩnh Phúc đã được tặng danh hiệu Dũng sỹ Quyết thắng.
- Quyết định đề 1/8/1968 bổ nhiệm đc Nguyễn Đức Diễn giữ chức Tham mưu trưởng tiểu đoàn 22.
- Quyết định đề ngày 6/11/1968 bổ nhiệm đc Nguyễn Đức Diễn giữ chức Tiểu đoàn phó tiểu đoàn 22.
- Quyết định đề 13/3/1969 bổ nhiệm đc Nguyễn Đức Diễn lên cấp bậc Tiểu đoàn quân sự bậc phó đơn vị tiểu đoàn 22.
- Quyết định đề ngày 1/9/1969 bổ nhiệm đc Nguyễn Đức Diễn giữ chức Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 22.
Ảnh chụp Giấy chứng nhận Chiến sỹ thi đua và Quyết định bổ nhiệm chức vụ Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 22 của đc Nguyễn ĐỨc Diễn:
2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Đức Diễn, khớp với thông tin trên giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ
Họ và tên: | Nguyễn Đức Diễn |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1930 |
Nguyên quán: | Hồng Kỳ, Đa Phúc, |
Trú quán: | , , |
Nhập ngũ: | 9/1953 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | , d22/f9 |
Cấp bậc: | 3/ - DT |
Chức vụ: | |
Ngày hi sinh: | 4/11/1969 |
Trường hợp hi sinh: | Suối Giây, Tây Ninh - Suối Giây, Tây Ninh |
Nơi hi sinh: | |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | |
Địa chỉ: |
2023100129757
1. Tháng 9 năm 1968, tại Quảng Trị, quân Mỹ thu từ thi thể bộ đội thuộc Trung đoàn 48 Sư đoàn 320 Mặt trận đường 9 bắc Quảng Trị nhiều giấy tờ, gồm:
- Thẻ tên ghi Đoàn Đức Thụ WC-3-9, 8-3 68. Chỉ có thông tin dịch qua tiếng Anh, ảnh chụp giấy tờ đen kịt không đọc được. Đây có thể là giấy tờ của liệt sỹ Đoàn Đức Thụ/ Đoàn Đức Thọ quê Kim Đồng - Ngân Não - Ứng Hòa - Hà Tây [Kim Đường? - Ứng Hòa].
- Thẻ tên ghi Hoàng Văn Ban A-B7-1-7-211-WT. Chỉ có thông tin dịch qua tiếng Anh, ảnh chụp giấy tờ đen kịt không đọc được. Đây có thể là giấy tờ của liệt sỹ Hoàng Văn Ban/ Hoàng Văn Báu quê Hạ Phú - Hòa Bình - Thủy Nguyên - Hải Phòng.
- Giấy chứng minh mang tên Vũ Thanh Hải đoàn 7005. Đây có thể là giấy tờ của liệt sỹ Vũ Thanh Hải quê Nam Dư - Thượng Lĩnh - Đông Anh - Hà Nội [quê ko chính xác?]
- Giấy chứng nhận mang tên Trần Văn Sương, quê Xuân Tiên [hoặc Xuân Tiến] - Xuân Thủy - Nam Hà, đơn vị C7/d2/E48/F320.
- Cuốn sổ ghi chép mang tên Nguyễn Mạnh Chiến, không có thông tin quê quán.
2. Ảnh chụp phần thông tin tiếng Anh 2 thẻ tên và Giấy chứng minh ls Vũ Thanh Hải
2023093057784
* Ngày 9/3/1967 tại Bình Định, quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ của bộ đội thuộc Trung đoàn 12 Sư đoàn 3 sao vàng, gồm:
- Các vỏ phong bì thư gửi từ Vũ Lãm - Vũ Tiên - Thái Bình tới người nhận là Nguyễn Chiến Trường.
- Bức điện đề ngày 10/12/1964, người gửi tên là Hồi ở Thái Bình, gửi tới người nhận là Nguyễn Chiến Trường hòm thư 5168 QA, gọi đc Trường về quê ngay vì cha mất. Bức điện này bị đen kịt không đọc được nội dung, chỉ có phần quân Mỹ dịch qua tiếng Anh.
- Giấy khen đề 19/12/1966 do Chỉ huy đơn vị 519 ký tặng đc Nguyễn Chiến Trường, quê Vũ Lãm - Vũ Tiên - Thái Bình, y tá đơn vị 63, có thành tích chiến dịch Thu Đông 1966.
- Giấy khen đề 31/12/1965, của Thủ trưởng đơn vị Sao vàng B, tặng đc Nguyễn Khắc Hùng đơn vị Công trường 2, quê Kỳ Phong - Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
* Đ/c Nguyễn Chiến Trường là liệt sỹ thuộc Trung đoàn 12 Sư đoàn 3 sao vàng QK5.
Ảnh chụp 2 giấy khen
2023092855781
Ngày 20/4/1970 quân Mỹ có thu giữ từ thi thể bộ đội VIệt Nam nhiều giấy tờ của cán bộ chiến sỹ thuộc Trung đoàn 36 Mặt trận 44 Quảng Đà.
Các Giấy tờ gồm:
1. Giấy chứng minh mang tên Hoàng Đình Chiến, đơn vị Đoàn 1109, được đi đến B1. Bổ sung: Có sơ yếu lý lịch mang tên Hoàng Hữu Chiến, sinh năm 1949, quê quán xã Vũ Tây - huyện Vũ Tiên - tỉnh Thái Bình [nay là Vũ Tây - tp Thái Bình].
2. GIấy tờ mang tên đc Vi Văn Ngân đơn vị C24/E36 Mặt trận Quảng Đà, quê Xuân Lẹ - Thường Xuân - Thanh Hóa: Giấy khen đề 5/3/1969.
3. Sơ yếu lý lịch đc Lê Hoàn, Thượng úy - Tiểu đoàn trưởng, sinh năm 1927, quê Tân Tiến - Phương Chung - Thanh Oai - Hà Tây.
Ảnh chụp một phần Sơ yếu lý lịch đc Lê Hoàn:
20230910
1. Một liệt sỹ thuộc thuộc Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 6 quân khu Trị Thiên,trong trích lục thông tin liệt sỹ hy sinh ngày 25/4/1972 do bị B52 tại 362 đường 12.
Đối chiếu với các thông tin của quân đội Mỹ thì khớp với khu vực cao điểm 362 ở bắc đường 12 tây Huế trên bản đồ quân sự Mỹ.
Đường 12 tây Huế hiện nay là quốc lộ 49 từ Huế đi A Lưới.
2. Đánh dấu khu vực cao điểm 362 trên bản đồ quân sự Mỹ
2023090532757
1. Ngày 4/11/1969 tại khu vực gần suối Dây - Tây NInh, quân Mỹ thu giữ nhiều giấy tờ của bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 271 [Trung đoàn 1] Sư đoàn 9. Một trong số đó có Giấy tờ mang tên đc Thạch Văn Lùng.
- Giấy khen đề ngày 20/3/196? mang tên đc Thạch Văn Lùng tiểu đội phó đơn vị K16 quê Vĩnh Hưng - Hồng Dân - Sóc Trăng, về thành tích Nhà Đỏ - Bông Trang.
- Quyết định đề ngày 15/10/1969 đề bạt đc Thạch Lùng cấp bậc Trung đội bậc trưởng chức vụ Đại đội phó lên cấp Đại đội bậc phó đơn vị c7 Z2.
* Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Thạch Văn Lùng khớp với thông tin trên giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.
Họ và tên: | Thạch Văn Lùng |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | |
Nguyên quán: | Vĩnh Hưng, Hồng Dân, |
Trú quán: | , , |
Nhập ngũ: | 5/1963 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | , e1/f9 |
Cấp bậc: | BT |
Chức vụ: | |
Ngày hi sinh: | 3/11/1969 |
Trường hợp hi sinh: | Suối dây |
Nơi hi sinh: | |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | |
Địa chỉ: |
* Ảnh chụp Giấy khen và quyết định:
2. Web Chính sách quân đội có thông tin về 8 liệt sỹ thuộc Trung đoàn 1 Sư đoàn 9 hy sinh ngày 3 và 4/11/1969 tại suối Dây - Tây Ninh, trong đó có liệt sỹ Thạch Văn Lùng có giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.
1 * LS Đào Duy Khải * Quê quán: Quyết Thắng, Thanh Hà, Hải Hưng
2 * LS Hoàng Văn Thơ * Quê quán: Phi Hài, Quảng Hóa, Cao Bằng
3 * LS Lê Văn Xứng * Quê quán: Tương Đức, Thanh Trị, Hậu Giang
4 * LS Nông Văn Vàng * Quê quán: , Võ Nhai, Bắc Thái
5 * LS Phạm Văn Hòa * Quê quán: Liên Hòa - Lập Thạch - Vĩnh Phú
6 * LS Thạch Văn Lùng * Quê quán: Vĩnh Hưng, Hồng Dân, Hậu Giang
7 * LS Trần Đức Chấn * Quê quán: Hồng Quốc, Trà Lĩnh, Cao Bằng
8 * LS Triệu Doanh Mỹ * Quê quán: Cao Trí, Chợ Rã, Bắc Thái
2023090431755
1. Ngày 22/1/1970, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam thuộc Đoàn 50 hậu cần Miền một số giấy tờ gồm:
- Bằng y tá của Bệnh viện K50 ĐOàn 50 hậu cần Miền cấp cho đc Bùi Đức Cúc đơn vị K50 tuổi 23, quê Quang Trung - Ân Thi - Hưng Yên, đã tốt nghiệp y tá khóa 4 từ 6/6/1968 - 10/1968. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Bùi Đình Cúc, đơn vị Đ50, hy sinh 21/1/1970, quê quán khớp với thông tin trên giấy tờ bị thu giữ.
- Đơn xin gia nhập Đảng Nhân dân cách mạng Việt Nam của đc Lưu Hồng Lâm, quê Yên Bốn [Yên Bái?] - Yên Định - Thanh Hóa. Web Chính sách quân đội không có thông tin về liệt sỹ Lưu Hồng Lâm như thông tin giấy tờ bị thu giữ.
Ảnh chụp Bằng y tá của đc Bùi Đức Cúc
2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Bùi Đình Cúc, hy sinh 21/1/1970, quê quán Quang Trung - Ân Thi - Hưng Yên, khớp với thông tin trên giấy tờ bị thu giữ. Riêng nơi hy sinh ghi là Tà Kê/ suối Tà Tê và nơi an táng ban đầu ghi là Campuchia, thì cách khá xa (gần 10km) so với suối Tà Tê.
Họ và tên: | Bùi Đình Cúc |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1946 |
Nguyên quán: | Quang Trung, Ân Thi, Hải Hưng |
Trú quán: | Quang Trung, Ân Thi, Hải Hưng |
Nhập ngũ: | 9/1966 |
Tái ngũ: | |
Đi B: | |
Đơn vị khi hi sinh: | C8 Đ50 |
Cấp bậc: | Trung sỹ |
Chức vụ: | |
Ngày hi sinh: | 21/1/1970 |
Trường hợp hi sinh: | Chiến đấu |
Nơi hi sinh: | Tà Kê |
Nơi an táng ban đầu: | Campuchia |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | |
Địa chỉ: |
2023082753776
1. Tháng 3 năm 1966, quân Mỹ có thu giữ nhiều giấy tờ của Tiểu đoàn 334 Trung đoàn 320 Mặt trận B3 Tây Nguyên. Một trong số đó có Danh sách 22 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 334, hy sinh trong khoảng thời gian từ tháng 12/1964 cho đến tháng 6/1965.
Danh sách cụ thể theo tỉnh gồm:
(1) Không ghi quê quán có: 5 LS2023082450772
Tháng 7/1972, tại tỉnh Quảng Trị, quân Sài Gòn có thu giữ một bản quy định mật danh đơn vị thuộc Quân chủng phòng không không quân, Sư đoàn 367 phòng không trên chiến trường Quảng Trị, năm 1972.
Theo đó:
- Bộ tư lệnh sư đoàn 367 phòng không có các đc thủ trưởng quân sự là Sành, Thụ, Ngư; thủ trưởng chính trị là Khoát, Nghị; cùng với các đc chỉ huy các phòng Tham mưu - Chính trị - Hậu cần - Kỹ thuật.
- Bộ tư lệnh quân chủng phòng không không quân mang mật danh T310, Bộ tham mưu Quân chủng mang mật danh V210; kèm theo tên các đc thủ trưởng Bộ tư lệnh.
- Ngoài ra còn có mật danh một số trung đoàn pháo phòng không trực thuộc Sư đoàn 367.
- Các mật danh đơn vị cấp dưới khác, mật danh địa danh chiến đấu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Ảnh chụp trang đầu:
2023082349770
1. Liên tiếp trong các ngày 5, 6, 7, 8 tháng 5 năm 1968, tại khu vực Bình Chuẩn - Lái Thiêu - Bình Dương đã diễn ra giao chiến giữa quân Mỹ với bộ đội thuộc Trung đoàn 165 Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Sau trận đánh, quân Mỹ có thu giữ được một số giấy tờ gồm:
(1)- Thu từ thi thể bộ đội Việt Nam Giấy chứng minh mang tên Lê Phú Vinh đơn vị Đ259 và Giấy chứng nhận khen thưởng đề 7/4/1968 mang tên Lê Phú Vinh, quyết định kết nạp Đảng mang tên đc Lê Phú Vinh. Không có thông tin về quê quán đc Lê Phú Vinh. Web Chính sách quân đội không có thông tin liệt sỹ mang tên Lê Phú Vinh đơn vị thuộc Trung đoàn 165 hy sinh ngày này.
(2)- Danh sách khen thưởng kèm theo quyết định, chỉ có tên cán bộ chiến sỹ, không có quê quán.
(3)- Sơ yếu lý lịch mang tên Nguyễn Tất Tân, quê thôn Yên Lã xã Tân Hồng huyện Tiên Sơn tỉnh Hà Bắc.
(4)- Quyết định gọi nhập ngũ do đc Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Hoàn Kiếm ký, gọi đc Nguyễn Văn Tiếp đơn vị thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ nhập ngũ. đc Nguyễn Văn Tiếp quê thôn Văn Xuyên xã Quyết Tiến huyện Hiệp Hòa tỉnh Hà Bắc.
(5)- Sổ ghi chép cá nhân của liệt sỹ Đào Hồng Hải, Chính trị viên phó Đại đội 21 Trung đoàn 165 sư đoàn 7. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đào Hồng Hải, đơn vị C21/E165/F7, quê Phú Thịnh, Kinh Môn, Hải Hưng hy sinh 7/5/1968 tại Lò Chén - Bình Chuẩn - Lái Thiêu
(6)- Bản danh sách có tên và quê quán 66 cán bộ chiến sỹ thuộc Đại đội 21 Trung đoàn 165 Sư đoàn 7.
2023082349769
1. Tại vùng nam thành phố Huế trên 10km, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam nhiều giấy tờ thuộc Đại đội 11/Phòng Tham mưu/Quân khu Trị Thiên - Huế
Các giấy tờ gồm:
- Mười giấy tờ khen thưởng thời gian từ 1967 đến 15/4/1968 mang tên Nguyễn Tấn Đài, quê Hoằng Đạt - Hoằng Hóa - Thanh Hóa, đơn vị Đại đội 11 - Phòng Tham Mưu QK Trị Thiên Huế.
- Giấy khen mang tên Vũ Quang Nhi, tiểu đội phó đơn vị Đại đội 11 Phòng Tham mưu QK Trị Thiên, quê Phong Lẫm - Thụy Phong - [Thái Thụy] - Thái Bình.
- Giấy khen mang tên Phạm Văn Lưu, quê Tiên Minh - Tiên Lãng - Hải Phòng.
- Giấy khen mang tên Trần Đình Lân, quê Đông Minh - Tiền Hải - Thái Bình.
Ảnh chụp 1 Giấy tờ khen thưởng của đc Nguyễn Tấn Đài
2. Tra cứu tại web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ đều không thấy có thông tin về ảnh bia mộ liệt sỹ giống với thông tin trên giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.
20230820
Không ảnh khu vực căn cứ Động Tranh [Nguyên là căn cứ của quân Mỹ, FSB Bastogne] ven quốc lộ 49 (phía Quân đội nhân dân VIệt Nam gọi là đường 12) nối từ Huế đi A Lưới, ngày 28/5/1972.
- Phía Tây Bắc căn cứ Động Tranh độ 2km là khu vực cao điểm 316 núi Mày Nhà.
- Phía Đông Nam căn cứ Động Tranh độ 2km là khu vực Cao điểm 342 [Phía Quân đội nhân dân Việt Nam gọi là Cao điểm 372]
Hai cao điểm này cùng với Căn cứ Động Tranh thuộc hệ thống phòng thủ trên đường 12 tây thành phố Huế, là nơi diễn ra những trận chiến ác liệt giữa bộ đội thuộc Sư đoàn 324 với quân Sài Gòn trong Chiến dịch Trị Thiên năm 1972.
- Thời điểm này, quân Sài Gòn vừa tái chiếm lại Cao điểm 342 được mấy ngày.
Các vệt tròn màu trắng là dấu vết ném bom chiến thuật/ chiến lược.
2023081642761
1. Ngày 23/8/1968, tại khu vực cầu Cẩm Lệ bờ bắc sông Cầu Đỏ - Đà Nẵng, quân Mỹ có thu giữ giấy tờ mang tên Phạm Văn Khuê, đơn vị thuộc Đặc khu Quảng Đà, gồm:
- Ba quyết định đề bạt mang tên Phạm Văn Khuê, do Thủ trưởng đơn vị 70a ký năm 1968.
- Một Giấy khen mang tên Phạm Văn Khuê, tiểu đội phó đơn vị D6459, quê Quỳnh Hội - Quỳnh Côi [Quỳnh Phụ] - Thái Bình, ký tháng 1/1968, do Thủ trưởng đơn vị 70 ký.
Ảnh chụp Giấy khen:
2. Tra cứu web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ không thấy có thông tin về liệt sỹ như thông tin trong giấy tờ quân Mỹ thu giữ.
2023081642760
1. Tóm tắt diễn biến trận bộ đội Việt Nam thuộc Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 95B phục kích đoàn xe quân Mỹ trên QL19 ngày 24/11/1967
- Lúc 10h20 ngày 24/11/1967, đoàn xe đi từ Quy Nhơn lên Pleiku trên QL19 thì bị phục kích bởi khoảng 2 đại đội bộ đội Việt Nam.
- Lực lượng thiết giáp Mỹ đã phản ứng nhanh chóng, đến khu vực bị phục kích khi trận chiến vẫn còn diễn ra.
- Các lái xe Mỹ đã phản ứng tốt là lái một số xe ra khỏi đường xuống cạnh ruộng lúa.
- Không quân yểm trợ.
- Thiệt hại về phía Mỹ: Có 4 lính Mỹ chết, 11 lính Mỹ bị thương, 6 xe tải bị phá hủy, 4 xe tải bị hỏng.
- Về phía bộ đội Việt Nam có 44 người hy sinh, 5 bị bắt.
* Khu vực này nay thuộc xã KDang huyện ĐăkĐoa tỉnh Gia Lai
2. Sau trận đánh, ngày 24/11/1967 ở khu vực bắc quốc lộ 19, quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ của tiểu đoàn 2 trung đoàn 95B. Một trong số đó có giấy tờ mang tên Phan Thanh Tục, gồm:
- Bằng khen mang tên Phan Thanh Tục, tiểu đội trưởng, đơn vị H3 K2, quê quán Minh Lộc - Can Lộc - Hà Tĩnh, về thành tích hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc năm 1966-1967.
- Quyết định chuẩn y kết nạp Đảng mang tên Phan Thanh Tục, theo đề nghị của Chi bộ 3.
Ảnh chụp Bằng khen:
3. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Phan Thanh Tục, hy sinh ngày 24/11/1967, các thông tin quê quán và đơn vị khớp với thông tin giấy tờ quân Mỹ thu giữ
Họ và tên: | Phan Thanh Tục |
Tên khác: | |
Giới tính: | |
Năm sinh: | 1943 |
Nguyên quán: | Minh Lam, Minh Lộc, Can Lộc |
Trú quán: | Minh Lam, Minh Lộc, Can Lộc |
Nhập ngũ: | 02/1961 |
Tái ngũ: | 04/1965 |
Đi B: | 12/1965 |
Đơn vị khi hi sinh: | c4 d2 E95 |
Cấp bậc: | Chuẩn úy |
Chức vụ: | C Phó |
Ngày hi sinh: | 24/11/1967 |
Trường hợp hi sinh: | Chiến đấu |
Nơi hi sinh: | Đường 19, Khu 6, Gia Lai |
Nơi an táng ban đầu: | , |
Toạ độ: | |
Vị trí: | |
Nơi an táng hiện nay: | |
Vị trí mộ: | |
Họ tên cha: | |
Địa chỉ: | Cùng quê |
2023081339315
1. Ngày 22/3/1966, quân Mỹ giao chiến với bộ đội thuộc tiểu đoàn 4 Trung đoàn 320 Mặt trận B3 Tây Nguyên. Sau trận đánh quân Mỹ thu giữ một số giấy tờ của bộ đội thuộc Tiểu đoàn 4 (hay 344) trung đoàn 320 Mặt trận B3 Tây Nguyên.
2. Web Chính sách quân đội có thông tin 5 liệt sỹ thuộc tiểu đoàn 4 Trung đoàn 320 hy sinh ngày 22/3/1966, có ghi nơi hy sinh là Ty Hoa - Buôn Hồ - Daklak.
Bản đồ vị trí ghi làng Ty Hoa và Danh sách 5 liệt sỹ:
Đăng nhận xét