Thứ Ba, 9 tháng 1, 2024

[5.577] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (179): Giấy tờ của các liệt sỹ tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304, bị thu giữ ngày 20/8/1970 tại Quảng Trị: (1) Thẻ kim loại ghi tên ls Nguyễn Xuân Hải quê Kỳ Tân - Kỳ Anh - Hà Tĩnh; (2) Sổ tiết kiệm của ls Phạm Văn Thùy quê Vĩnh Thành -Yên Thành - Nghệ An * Danh sách 19 liệt sỹ tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 hy sinh 19/8/1970 tại Cao điểm 400

2024010928810

1.  Ngày 18/8/1970, quân Mỹ tấn công khoảng 1 đại đội bộ đội Việt Nam đóng giữ trong công sự tại khu vực chân núi Đá Bàn - Quảng Trị. Ngày 20/8/1970, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam thuộc Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 nhiều giấy tờ, ảnh chụp cá nhân, gồm:

- Chín (09) bức ảnh chân dung cỡ nhỏ, chụp các quân nhân, sau 1 số bức ảnh có ghi "HN 8/7/1970". 1 bức ảnh có ghi "Nguyễn Sử xóm Mai Sơn - Gia Ninh - Gia Viễn - Ninh Bình". 1 bức ảnh có ghi tên Niên.

- Một tấm kim loại có ghi tên Nguyễn Xuân Hải U1 6/2 [Mỹ chú thích Đại đội 6 tiểu đoàn 2 trung đoàn 9 sư đoàn 304].

- Giấy chứng minh mang tên Phạm Văn Thùy đơn vị 4037A được đi hết Đoàn 559.

- Sổ tiết kiệm đề 28/5/1970, mang tên Phạm Văn Thùy với số tiền 13 đồng.

- Giấy ra viện đề 27/7/1970, của Quân y viện 16, cấp cho đc Phạm Văn Thùy đơn vị K8 T2, ra viện 27/7.

2. Có tên liệt sỹ Nguyễn Xuân Hải quê Kỳ Tân - Kỳ Anh - Hà Tĩnh và ls Phạm Văn Thùy quê Vĩnh Thành -Yên Thành - Nghệ An, hy sinh 19/8/1970, ghi nơi hy sinh là Cao điểm 400.

Cập nhật 19/1/2024: Các thông tin này đã được tổng hợp, gửi tới Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Trị.

3. Ảnh chụp Giấy chứng minh và Sổ tiết kiệm của ls Phạm Văn Thùy (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)


4. Danh sách liệt sỹ Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 hy sinh ngày 19/8/1970 tại Cao điểm 400/ Đồi 400


1- Ninh Bình có 1 ls
2- Phú Thọ có 1 ls
3- Thái Bình có 1 ls
4- Hà Giang có 2 ls
5- Nghệ An có 2 ls
6- Thanh Hóa có 5 ls
7- Hà Tĩnh có 7 ls

Chủ Nhật, 7 tháng 1, 2024

[5.576] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (178): Thẻ đoàn viên của liệt sỹ Phạm Quang Bán, đơn vị Đại đội 25 Trung đoàn 24 Sư đoàn 304, quê Trần Phú - Minh Cường - Thường TÍn - Hà Tây

2024010726807


1. Tháng 4 năm 1969, tại vùng rừng núi nam DMZ sông Bến Hải - huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị, quân Mỹ tấn công 2 bộ đội Việt Nam đi trên đường mòn, làm 1 bộ đội VN hy sinh, 1 bộ đội bị thương. Sau đó quân Mỹ thu giữ giấy tờ và vũ khí.

2. Một trong số giấy tờ quân Mỹ thu giữ có Thẻ đoàn viên mang tên đc Phạm Quang Bán, sinh 1939, quê Trần Phú - Minh Cường - Thường Tín - Hà Tây, đơn vị có thể Đại đội 25 Trung đoàn 24 Sư đoàn 304.

Ảnh chụp thẻ Đoàn viên (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)


Ngoài ra còn có 1 Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn đề ngày 31/3/1969 của Liên chi đoàn C25 gửi đơn vị mới, nên phán đoán có thể đc  Phạm Quang Bán có thể chuyển sang đơn vị mới?


3. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ tại NTLS xã Minh Cường có ảnh bia mộ liệt sỹ Phạm Quang Bán, sinh năm 1939, hy sinh 1969, khớp với thông tin trên giấy tờ bị thu giữ.



[5.575] Thông tin sơ bộ về trận bộ đội thuộc Trung đoàn 272 Sư đoàn 9 tấn công quân Mỹ tại căn cứ MOLE CITY (Tây Ninh) ngày 22/12/1968

2024010726806

1. Sơ lược thông tin trận đánh

- Vào hồi 1h ngày 22/12/1968, 2 đại đội quân Mỹ trú đóng tại căn cứ MOLE (nam Tây Ninh) bị khoảng Trung đoàn bộ đội Việt Nam tấn công. Pháo binh, không quân Mỹ yểm trợ quân trú đóng tấn công bộ đội Việt Nam.

- Trận đánh diễn ra cho đến 06h30. Ở một số chỗ, bộ đội Việt Nam đã chọc thủng tuyến hầm căn cứ nhưng đều bị đánh bật ra.

- Sáng ngày 22/12 lục soát chiến trường phát hiện 103 bộ đội VN hy sinh, 1 tù binh, 23 súng AK47, 9 súng máy, 2 súng B40 2 súng B41 2 máy thông tin và nhiều đạn dược.

- Thiệt hại về phía Mỹ có 17 lính chết và 34 lính bị thương.

2. Web Chính sách quân đội không có nhiều thông tin về liệt sỹ hy sinh trong trận đánh này.

3. Sau trận đánh, quân Mỹ thu được một số giấy tờ của bộ đội Việt Nam, một trong số đó có Giấy giới thiệu cung cấp đề ngày 16/12/1968 mang tên đc Hoàng Khải Điền đơn vị C11-T16-A6 (tức C11/d3/E272/F9).

Ảnh chụp Giấy giới thiệu cung cấp (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



[5.574] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (177): Giấy chứng minh của liệt sỹ Trần Đức Ngạn, đơn vị thuộc Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 QK5, quê Nam Thịnh - Tiền Hải - Thái Bình, hy sinh 19/5/1968

2024010726805

1. Ngày 19/5/1968 tại khu vực Thượng Đức - Quảng Nam, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 31 Sư đoàn 2 QK5 một số giấy tờ, trong đó có:

-  Giấy chứng minh mang tên Đinh Hữu Hiên đơn vị Đ150C được đi đến Bác Ân (B47).

- Quyển Giấy chứng minh mang tên Trần Đức Ngạn, sinh 1935 quê Nam Thịnh - Tiền Hải - Thái Bình, do Phó Ty công an Thái Bình Trần Trung Mật ký 1/1/1966.

2. Có tên liệt sỹ Trần Đức Ngạn, quê Nam Thịnh - Tiền Hải - Thái Bình, hy sinh 19/5/1968.

3. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ, thì tại Nghĩa trang liệt sỹ thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam có ảnh bia mộ liệt sỹ Trần Đức Ngạn, khớp với thông tin trong giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.

4. Ảnh chụp Giấy chứng minh, có ảnh (Lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



5. Cập nhật ngày 28/1/2024

- Ảnh chụp Giấy chứng minh đã được Rongxanh nhờ người có tâm huyết với các liệt sỹ sinh sống tại Thái Bình chuyển tới gia đình liệt sỹ Trần Đức Ngạn.

- Ngày 28/1/2024, người vợ liệt sỹ hiện còn sống tiếp tục nhận được ảnh phục dựng từ ảnh chụp Giấy chứng minh bị quân Mỹ thu giữ, để làm ảnh thờ cúng liệt sỹ




[5.573] Giấy tờ của 3 liệt sỹ thuộc tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304 bị thu giữ tại Khe Sanh - Quảng Trị: (1) LS Dương Mạnh Tám quê Thắng Chí - Minh Chí - Kim Anh - Vĩnh Phúc [Minh Trí - Sóc Sơn - Hà Nội]; (2) LS Trần Kế Toán quê Tam Canh - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc; (3) LS Nguyễn Trọng Hiệp quê Đông Ngạc - Từ Liêm - Hà Nội

2024010726804

1.  Ngày 19/5/1968 tại Khe Sanh - Quảng TRị, lực lượng thủy quân lục chiến Mỹ có thu giữ nhiều giấy tờ của bộ đội thuộc Đại đội 1 tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304, gồm:

- Sổ lịch năm 1968 mang tên Dương Mạnh Tám quê Thắng Chí - Minh Chí - Kim Anh - Vĩnh Phúc [Minh Trí - Sóc Sơn - Hà Nội], ghi X3-T7-K2 CB, tức C2/d7/E66/F304;

- Thẻ ghi tên Trần Văn Toán 2-7-3 [Tức c2/d7/E66] và Thẻ Đoàn viên mang tên Trần Kế Toán sinh năm 1947 tại Tam Canh - Bình Xuyên - Vĩnh Phúc; 

- Quyết định kết nạp Đoàn viên mang tên Nguyễn Trọng Hiệp vào Liên chi đoàn 7.

2. Có tên các liệt sỹ Dương Mạnh Tám, Trần Văn Toán, Nguyễn Trọng Hiệp thuộc c1 và c2/d7/E66/F304, hy sinh ngày 19/5/1968.

3. Ảnh chụp các giấy tờ (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



Thứ Bảy, 6 tháng 1, 2024

[5.572] Giấy tờ của liệt sỹ Khuất Tiến Thìn, đơn vị Đại đội 6 tiểu đoàn 8 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Phúc Hòa - Phúc Thọ - Hà Tây, bị thu giữ ngày 19/5/1968 tại tây nam Khe Sanh - Quảng Trị

2024010625802

1.  Ngày 19/5/1968 tại cao điểm ở tây nam Khe Sanh - Quảng Trị, lực lượng thủy quân lục chiến Mỹ có thu giữ một số giấy tờ gồm:

- Giấy chứng minh mang tên Khuất Tiến Thìn, đơn vị Đoàn 927, được đi đến tây B5.

- Thẻ cử tri, đề 30/4/1967, của Ủy ban hành chính tỉnh Hà Tây, mang tên Khuất Tiến Thìn, công nhân Xưởng dược phẩm Hà Tây.

- Sổ tiết kiệm đề 15/7/1967 mang tên Khuất Tiến Thìn.

2. Trong danh sách liệt sỹ Sư đoàn 304, có tên liệt sỹ Khuất Tiến Thìn, đơn vị Đại đội 6 tiểu đoàn 8 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Phúc Hòa - Phúc Thọ - Hà Tây, hy sinh ngày 17/5/1968.

3. Ảnh chụp giấy tờ (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)




Thứ Sáu, 5 tháng 1, 2024

[5.571] Giấy tờ của liệt sỹ NGuyễn Văn Đốc, đơn vị Đại đội 1 tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Đại Hưng - Khoái Châu - Hưng Yên, bị thu giữ ngày 19/5/1968

2024010524800


1.  Ngày 19/5/1968 tại cao điểm ở tây nam Khe Sanh - Quảng TRị, lực lượng thủy quân lục chiến Mỹ có thu giữ một số giấy tờ gồm:

- Giấy chứng minh mang tên Nguyễn Văn Đốc, được vị Đoàn 8-3 Hồng Lĩnh.

- Giấy chứng nhận mang tên Nguyễn Văn Đốc.

- Một mảnh giấy ghi tiêu đề Bản khai để trong người, với thông tin chính: Nguyễn Văn Đốc K1 d7 U3 F304 ngày sinh 5/1939 ngày nhập ngũ 1965 ngày vào Đảng 10/1967 quê quán thôn Yên Cánh Hạ xã Vĩnh Long huyện KHoái Châu tỉnh Hưng Yên.

- Giấy chứng minh mang tên Lê Đình Hảo, đơn vị 927.

2. Trong danh sách liệt sỹ Sư đoàn 304, có tên liệt sỹ Nguyễn Văn Đốc, đơn vị Đại đội 1 tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Đại Hưng - KHoái Châu - Hưng Yên, hy sinh ngày 19/5/1968.

3. Ảnh chụp mảnh giấy ghi tiêu đề Bản khai để trong người của ls Nguyễn Văn Đốc (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)




[5.570] Bức thư của liệt sỹ Nguyễn Lân Tuất, đơn vị Đại đội 2 tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Dương Nội, Hoài Đức, Hà Tây gửi về người chú và người vợ tên là Đích (Đức?) tại quê nhà, tháng 5/1968

2024010524799

1.  Ngày 19/5/1968 tại Khe Sanh - Quảng TRị, lực lượng thủy quân lục chiến Mỹ có thu giữ một bức thư đề Tà Cơn ngày 10/5/1968, có tên người gửi là Nguyễn Lân Tuất, gửi về thăm hỏi người chú.

Ngoài ra còn có một đoạn thư viết hỏi thăm người vợ và các con như sau: "Mợ Đích (Đức?) và các con thương mến. Đoàn cán bộ của đơn vị cậu ra bắc xây dựng đơn vị mới. Cậu tranh thủ viết mấy dòng về cho các con biết .. Cậu hành quân 3 tháng đã vào đến chiến trường rồi. Hiện cậu ở chiến trường Khe Sanh Tà Cơn. Về sức khỏe của cậu vẫn manh khỏe như thường."

2. Ngoài bức thư của đc Nguyễn Lân Tuất, quân Mỹ còn thu được 1 Giấy chứng minh mang tên Cao Văn Thái.

3. Trong danh sách liệt sỹ Sư đoàn 304, có tên liệt sỹ Nguyễn Lân Tuất, đơn vị Đại đội 2 tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Dương Nội, Hoài Đức, Hà Tây, hy sinh ngày 19/5/1968.

4. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ có ảnh chụp bia mộ liệt sỹ Nguyễn Văn Tuất tại NTLS xã Dương Nội - Hoài Đức - Hà Nội, với ngày hy sinh là 19/5/1968.

5. Ảnh chụp một phần bức thư (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas) của liệt sỹ Nguyễn Lân Tuất gửi người chú và gửi vợ con:




Thứ Ba, 2 tháng 1, 2024

[5.569.1] Giấy tờ của liệt sỹ Đỗ Hữu Na thuộc Đại đội 13 tiểu đoàn 6 trung đoàn 272 sư đoàn 9, quê Đồng Tâm - Ninh Giang - Hải Hưng, hy sinh ngày 7/2/1971 trong trận đánh vào sân bay Chúp (Campuchia)

2024010221795


1. Trong các ngày 6 và 7 tháng 2 năm 1971, tại khu vực sân bay Chúp [phía tây đồn điền cao su Chup] - Campuchia, bộ đội thuộc Trung đoàn 272 [trung đoàn 2] sư đoàn 9 đã tấn công Chiến đoàn 333 quân Sài Gòn. 

Theo thông tin quân Mỹ thì trận đánh ngày 6/2/1971 có 91 bộ đội VN hy sinh, trận đánh ngày 7/2/1971 có 123 bộ đội VN hy sinh.

2. Sau trận đánh, quân Sài Gòn thu giữ một số giấy tờ của bộ đội VN, trong đó có giấy tờ mang tên đc Đỗ Hữu Na

- Quyết định đề 25/3/1970, đề bạt đc Đỗ Hữu Na lên cấp Đại đội bậc phó Đại đội 13 tiểu đoàn 6 Trung đoàn 272 sư đoàn 9.

- Giấy chứng nhận khen thưởng mang tên đc Đỗ Hữu Na, về thành tích trận tập kích ngày 24/5/1970.

3. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đỗ Hữu Na như sau


Họ và tên:Đỗ Hữu Na
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1939
Nguyên quán:Đồng Tâm, Ninh Giang,
Trú quán:, ,
Nhập ngũ:5/1958
Tái ngũ:
Đi B:
Đơn vị khi hi sinh:, d6/e2/f9
Cấp bậc:CVP
Chức vụ:
Ngày hi sinh:7/2/1971
Trường hợp hi sinh:Sân bay Chúp, Kông Pông Chàm, Campuchia
Nơi hi sinh:
Nơi an táng ban đầu:,
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:
Địa chỉ:


4. Ảnh chụp Quyết định đề bạt của ls Đỗ Hữu Na (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



Thứ Hai, 1 tháng 1, 2024

[5.569] Giấy tờ của các liệt sỹ thuộc trung đoàn 272 sư đoàn 9 hy sinh ngày 6 và 7/2/1971 trong trận đánh vào sân bay Chúp (Campuchia): (1) LS Lê Hồng Tiến quê Tuân Chính, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú; (2) LS Nguyễn Văn Chuyển quê Lâm Động, Thủy Nguyên, Hải Phòng

2024010120794


1. Trong các ngày 6 và 7 tháng 2 năm 1971, tại khu vực sân bay Chúp [phía tây đồn điền cao su Chup] - Campuchia, bộ đội thuộc Trung đoàn 272 [trung đoàn 2] sư đoàn 9 đã tấn công Chiến đoàn 333 quân Sài Gòn. 

Theo thông tin quân Mỹ thì trận đánh ngày 6/2/1971 có 91 bộ đội VN hy sinh, trận đánh ngày 7/2/1971 có 123 bộ đội VN hy sinh.

2. Sau trận đánh, quân Sài Gòn thu giữ một số giấy tờ của bộ đội VN, trong đó có:

- Giấy chứng minh và Giấy giới thiệu sinh hoạt Đoàn mang tên đc Lê Hồng Tiến.

- Giấy chứng minh mang tên đc Nguyễn Văn Chuyển.

3. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Lê Hồng Tiến và Nguyễn Văn Chuyển, cụ thể như sau:

* LS Lê Hồng Tiến * Hy sinh: 07/02/1971 * Đơn vị: , c8/d5/e2/f9 * Quê quán: Tuân Chính, Vĩnh Tường, Vĩnh Phú * Nơi an táng ban đầu: , 

* LS Nguyễn Văn Chuyển * Hy sinh: 07/02/1971 * Đơn vị: , T sát d5/e2/f9 * Quê quán: Lâm Động, Thủy Nguyên, Hải Phòng * Nơi an táng ban đầu: , 


4. Ảnh chụp giấy tờ của 2 liệt sỹ (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2023

[5.568] Ảnh chụp bia mộ liệt sỹ Đinh Ngọc Trường, đơn vị Đại đội 5 tiểu đoàn 33 trung đoàn 40 pháo binh Mặt trận B3 Tây Nguyên, quê Phú Chữ - Thạnh Phú - Thư Trì - Thái Bình [Vũ Thư - Thái Bình]

2023123161834


1. Năm 1969, tại khu vực gần các mộ, quân Mỹ phát hiện một bia mộ có viết chữ: "Đinh Ngọc Trường 5,33,40" và "HS 9/3/1969". Phía Mỹ chú thích 5,3,40 có thể là Đại đội 5 tiểu đoàn 33 trung đoàn 40 Mặt trận B3, hy sinh 9/3/1969.

2. Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Đinh Ngọc Trường, sinh 1950, đơn vị c5 d33 e40 quê Phú Chữ, Thạnh Phú, Thư Trì, Thái Bình, hy sinh 22/2/1969.


Họ và tên:Đinh Ngọc Trường
Tên khác:
Giới tính:
Năm sinh:1950
Nguyên quán:Phú Chữ, Thạnh Phú, Thư Trì, Thái Bình
Trú quán:Phú Chữ, Thạnh Phú, Thư Trì, Thái Bình
Nhập ngũ:09/1967
Tái ngũ:
Đi B:10/1968
Đơn vị khi hi sinh:C5 D33 E40
Cấp bậc:Binh nhất
Chức vụ:Chiến sỹ
Ngày hi sinh:22/02/1969
Trường hợp hi sinh:Chiến đấu
Nơi hi sinh:Kà Lung
Nơi an táng ban đầu:Đồi 994, (99200-490200) mộ 1
Toạ độ:
Vị trí:
Nơi an táng hiện nay:
Vị trí mộ:
Họ tên cha:Định Ngọc Ruật
Địa chỉ:Cùng quê

3. Ảnh chụp bia mộ, đen kịt khó đọc được chữ (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)




[5.567] Sổ ghi chép của liệt sỹ Nguyễn Khắc Huyên, đơn vị Đại đội 1 tiểu đoàn 7 Trung đoàn 66 Sư đoàn 1, quê Hồng Châu, Tiên Hưng, Thái Bình * Danh sách 38 liệt sỹ thuộc Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 66 Sư đoàn 1 hy sinh ngày 22/5/1967 tại Chư Pa

2023123161833

1.  Ngày 21/5/1967, tại khu vực Chư Pah, đã diễn ra trận đánh ác liệt giữa quân Mỹ và ước tính 1 Đại đội bộ đội Việt Nam. Trận đánh diễn ra từ hơn 7h đến hơn 11h. Theo thông tin Mỹ thì phía bộ đội Việt Nam có 61 người hy sinh, phía Mỹ có: 10 lính chết 74 lính bị thương.

2. Sau trận đánh, ngày 22/5/1967, tại khu vực giao chiến quân Mỹ có bắt tù binh và thu giữ 1 số giấy tờ của bộ đội thuộc Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 66 Sư đoàn 1 Mặt trận B3 Tây Nguyên. 

- Một trong số giấy tờ có cuốn sổ ghi chép của đc Nguyễn Khắc Huyên quê Hồng Châu, Tiên Hưng, Thái Bình. 

- Web Chính sách quân đội có thông tin về liệt sỹ Nguyễn Khắc Huyên, hy sinh 22/5/1967, thông tin khớp với giấy tờ bị thu giữ.

- Khu vực này nay thuộc địa phận huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai.

3. Ảnh chụp một trang cuốn sổ của liệt sỹ Nguyễn Khắc Huyên, bị mờ khó đọc (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)


4. Web Chính sách quân đội có thông tin về 38 liệt sỹ thuộc tiểu đoàn 7 Trung đoàn 66 Sư đoàn 1 hy sinh trong chiến đấu tại Chư Pah ngày 22/5/1967 (trong đó có ls Nguyễn Khắc Huyên). 

- Đáng chú ý có 1 liệt sỹ có ghi nơi an táng hiện nay là NTLS Đức Cơ.

- Một số liệt sỹ có ghi nơi an táng ban đầu là suối Trâu.

Theo đó:

1- Hải Dương có 1 liệt sỹ
2- Nam Định có 1 liệt sỹ
3- Phú Thọ có 1 liệt sỹ
4- Hải Phòng có 2 liệt sỹ
5- Ninh Bình có 2 liệt sỹ
6- Thái Bình có 2 liệt sỹ
7- Hà Nội có 3 liệt sỹ
8- Nghệ An có 3 liệt sỹ
9- Thanh Hóa có 6 liệt sỹ
10- Hà Tây có 7 liệt sỹ
11- Vĩnh Phúc có 11 liệt sỹ



Thứ Bảy, 30 tháng 12, 2023

[3.306] Quyết định trao quân hàm cấp Chuẩn úy của đc Đặng Quang Phú, thuộc Đại đội 5 Trung đoàn 66 Sư đoàn 304 Quân khu 3, năm 1966

2023123060831


1. Tháng 1/1968, tại nam Khe Sanh Ql9 - Hướng Hóa - Quảng Trị, quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ của bộ đội thuộc Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 66 Sư đoàn 304, mang tên đc Đặng Quang Phú, gồm:

- Quyết định đề 13/12/1966, do Đại tá Nguyễn Quyết Thủ trưởng Quân khu 3 ký, được Chính ủy Trung đoàn 66 Trần Trúc ký sao y bản chính, theo đó trao quân hàm cấp Chuẩn úy cho đc Đặng Quang Phú thuộc Trung đoàn 66 Sư đoàn 304 Quân khu 3.

- Quyết định đề 1/9/1967, do đc Hoàng Minh Sơn, thủ trưởng Sư đoàn 304, đề bạt đc Đặng Quang Phú lên chức Trung đội trưởng thuộc Đại đội 5 Trung đoàn 66 sư đoàn 304, được sao y bởi đc Đặng Đình Hồ Thủ trưởng Trung đoàn 66.

2. Thông tin từ Ban liên lạc ccb Sư đoàn 304 thì không có thông tin về liêt sỹ như thông tin trong giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.

3. Ảnh chụp Quyết định trao quân hàm (lưu tại Đại học Kỹ thuật Texas)



[3.305] Các giấy tờ khen thưởng của đc (1) Ngô Công Khôi quê Trạm Lộ - Thuận Thành - Bắc Ninh; (2) Nguyễn Văn Thông quê Đại ĐỒng - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc; (3) Thẻ Đoàn viên của đc Đỗ Xuân Thanh quê Xuân Thượng - Xuân TRường - Nam Hà

2023123060830

1.  Ngày 26/1/1968, tại vùng tây thị xã Pleiku bắc QL19, quân Mỹ thu giữ 1 số giấy tờ của bộ đội thuộc tiểu đoàn 6 Trung đoàn 320, gồm:

- Một vỏ phong bì rỗng, người gửi là Ngô Công Khôi, số hòm thư 44310 BK, gửi về người nhận là Ngô Công Phúc, địa chỉ thôn Nghi An - xã Trạm Lộ - Thuận Thành - Hà Bắc.

- Chứng nhận khen thưởng mang tên đc Ngô Công Khôi, đơn vị C11/K6/320.

- Chứng nhận khen thưởng do Thủ trưởng công trường 320 ký, chứng nhận đc Nguyễn Văn Thông, đơn vị C11/d966 tức d6, về thành tích thực hiện nhiệm vụ xuân 1967. Đ/c Thông quê Đại Đồng - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.

- Thẻ Đoàn viên, mang tên đc Đỗ Xuân Thanh, sinh 1949, quê Xuân Thượng - Xuân Trường - Nam Hà.

2. Web Chính sách quân đội không có thông tin liệt sỹ như tại giấy tờ quân Mỹ thu giữ.

3. Ảnh chụp Giấy chứng nhận khen thưởng của đc Ngô Công Khôi (lưu tại Đại học Kỹ thuật Texas)



Thứ Sáu, 29 tháng 12, 2023

[3.304] Bằng tốt nghiệp quân y sơ cấp của đc Bùi Sỹ Nguyên, đơn vị có thể thuộc Đại đội 24 quân y Trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Gia Vân - Gia Viễn - Ninh Bình

2023122959828

1. Tháng 6/1970, tại Quảng Trị, quân Mỹ thu giữ trong hệ thống hầm nhiều giấy tờ của bộ đội thuộc Trung đoàn 66 sư đoàn 304. 

Một trong số đó có Bằng tốt nghiệp quân y sơ cấp của đc Bùi Sỹ Nguyên, đơn vị có thể thuộc Đại đội 24 quân y Trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Gia Vân - Gia Viễn - Ninh Bình, học tại trường quân y sư đoàn từ 19/5/1968 đến 19/10/1968.

2. Web CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VỀ LIỆT SĨ, MỘ LIỆT SĨ VÀ NGHĨA TRANG LIỆT SĨ không có thông tin về liệt sỹ như ở giấy tờ bị thu giữ.

3. Ảnh chụp Bằng tốt nghiệp quân y (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



[4.107] Danh sách quân nhân thuộc Trung đội 2 Đại đội 10 tiểu đoàn 9 trung đoàn 66 sư đoàn 304, bị thu giữ 8/5/1972 tại bắc sông Mỹ Chánh - Quảng trị

2023122959827

Ngày 8/5/1972, tại khu vực bờ bắc sông Mỹ Chánh tỉnh Quảng Trị, quân Sài Gòn có thu giữ nhiều giấy tờ của Đại đội 10 tiểu đoàn 9 Trung đoàn 66 sư đoàn 304. Một trong số đó có Bản danh sách quân nhân thuộc Trung đội 2 Đại đội 10.

Bản danh sách có thông tin cơ bản về 25 cán bộ chiến sỹ, có cả quê quán.

Ảnh chụp Bản danh sách (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



[5.566] Giấy chứng thương của liệt sỹ Đỗ Hữu Truật, đơn vị thuộc Đại đội 10 tiểu đoàn 9 Trung đoàn 66 sư đoàn 304 QK Trị Thiên, quê Định Thành - Yên Định - Thanh Hóa, năm 1972

2023122959827

1. Ngày 8/5/1972, tại khu vực bờ bắc sông Mỹ Chánh tỉnh Quảng Trị, quân Sài Gòn có thu giữ nhiều giấy tờ của Đại đội 10 tiểu đoàn 9 Trung đoàn 66 sư đoàn 304. Một trong số đó có 2 giấy chứng thương mang tên đc Đỗ Hữu Truật:

- Giấy chứng thương đề ngày 2/2/1972 do Thiếu tá Đinh Xuân Nguyên trung đoàn phó ký, chứng nhận đc Đỗ Hữu Truật, sinh 1948, nguyên quán Định Thành - Yên Định - Thanh Hóa, đơn vị khi bị thương là Đại đội 10 tiểu đoàn 9 trung đoàn 66, bị thương ngày 22/1/1968 tại Ku Bốc [Quảng trị], điều trị từ ngày 25/1/1968 đến ngày 15/3/1968.

- Giấy chứng thương đề ngày 2/2/1972 do Thiếu tá Đinh Xuân Nguyên trung đoàn phó ký, chứng nhận đc Đỗ Hữu Truật, sinh 1948, nguyên quán Định Thành - Yên Định - Thanh Hóa, đơn vị khi bị thương là Đại đội 10 tiểu đoàn 9 trung đoàn 66, bị thương ngày 2/6/1970 tại động Cô Tiên [Quảng trị], điều trị từ ngày 2/6/1970 đến 13/6/1970.

2. Danh sách liệt sỹ sư đoàn 304 có tên liệt sỹ Đỗ Hữu Truật, quê quán Định Thành - Yên Định - Thanh Hóa, hy sinh ngày 21/5/1972.

3. Ảnh chụp 1 Giấy chứng thương của liệt sỹ Đỗ Hữu Truật (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



Thứ Năm, 28 tháng 12, 2023

[5.565] Thông tin thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (176): Nắp túi áo có thêu tên liệt sỹ Mai Xuân Lĩnh, đơn vị đại đội 6 tiểu đoàn 8 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Yên Thái-Yên Mô - Ninh Bình, năm 1970

2023122858825

1. Ngày 18/8/1970, tại vùng bắc thung lũng Ba Lòng - huyện Dakrong tỉnh Quảng Trị, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam thuộc Trung đoàn 66 sư đoàn 304 một số thứ như sau:

- Cổ áo và nắp túi áo có thêu dòng chữ: "Mai Xuân Lĩnh 8/3", phía Mỹ chú thích ký hiệu 8/3 là chỉ tiểu đoàn 8 Trung đoàn 66 Sư đoàn 304.

2. Danh sách liệt sỹ trung đoàn 66 có tên liệt sỹ Mai Xuân Lĩnh, đại đội 6 tiểu đoàn 8 trung đoàn 66 sư đoàn 304, quê Yên Thái-Yên Mô - Ninh Bình, hy sinh ngày 10/8/1970.

3. Ảnh chụp nắp túi áo (bên trái) và cổ áo (bên phải) có thêu chữ, bị đen kịt không nhìn rõ chữ (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas):



[5.564] Giấy tờ thu từ thi thể bộ đội Việt Nam (175): Các giấy tờ của bộ đội thuộc Tiểu đoàn 7 Trung đoàn 66 sư đoàn 304, bị thu giữ tại Hướng Hóa tháng 8/1970

2023122858824

1. Tháng 8/1970, tại khu vực bắc sông Dakrong, nam Động Ché - Hướng Hóa - Quảng Trị, quân Mỹ thu giữ từ thi thể bộ đội Việt Nam một số giấy tờ thể hiện đơn vị tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304, gồm:

- Quyết định đề 21/3/1969 do đc Lê Quang Tục, bí thư đảng ủy tiểu đoàn 7 trung đoàn 66 sư đoàn 304 ký, chuyển đảng chính thức cho đc Nguyễn Như Thu. Không có thông tin quê quán đc Thu.

- Biên bản bàn giao vũ khí đề ngày 9/7/1970.

- Sổ ghi chép theo dõi trang bị vũ khí của tiểu đoàn 7 trung đoàn 66.

2. Ảnh chụp Quyết định chuyển đảng của đc Nguyễn Như Thu (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)




Thứ Hai, 25 tháng 12, 2023

[5.563] Tổng hợp sơ lược thông tin về các trận chiến diễn ra từ tháng 6 năm 1971 đến tháng 3 năm 1972 tại khu vực núi Ba Hồ/ Cao điểm 597 – huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị


20231225


I. Vị trí núi Ba Hồ/ cao điểm 597

1. Núi Ba Hồ trên bản đồ quân sự Mỹ nằm ở huyện Cam Lộ - tỉnh Quảng Trị. Phía quân đội nhân dân Việt Nam gọi tên là Cao điểm 597. 

2. Khu vực này nay thuộc ranh giới giữa huyện Cam Lộ và huyện Dak Rong tỉnh Quảng Trị.


II. Thông tin phía Việt Nam

1. Một số  liệt sỹ thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 hy sinh từ giữa đến cuối tháng 6/1971, có ghi nơi hy sinh tại Cao điểm 597 – Hướng Hóa – Quảng Trị. Ngoài ra một số liệt sỹ thuộc Trung đoàn 52 Sư đoàn 320 cũng có thông tin trong trích lục là hy sinh tại vùng núi Ba Hồ tháng 8/1971.

2. Tháng 6/1971, Trung đoàn 9 sư đoàn 304 nhận nhiệm vụ tấn công thủy quân lục chiến SG tại khu vực núi Ba Hồ/ Cao điểm 597.

3. Tháng 8/1971, Trung đoàn 52 Sư đoàn 320 nhận nhiệm vụ tấn công thủy quân lục chiến SG tại khu vực núi Ba Hồ/ Cao điểm 597.

4. Cuối tháng 3/1972, tiểu đoàn 19 đặc công Sư đoàn 304, trong chiến dịch Quảng Trị 1972, đã tấn công đánh chiếm cứ điểm Ba Hồ/597 từ lực lượng thủy quân lục chiến Sài Gòn đóng giữ.


III. Thông tin phía quân đội Mỹ

1. Trước tháng 6/1971, chưa phát hiện dấu vết thông tin thể hiện có các trận đánh lớn tại khu vực núi Ba Hồ/ cao điểm 597.

2. Trong bán kính <2km, với tâm là núi Ba Hồ/ Cao điểm 597, đã diễn ra hàng loạt các trận chiến giữa các đơn vị thuộc Mặt trận B5 đường 9 bắc Quảng Trị tấn công các đơn vị quân Sài Gòn trú đóng tại đây trong thời gian từ tháng 6/1971 đến tháng 3/1972, gồm:


* Tháng 6/1971

- Ngày 6/6/1971, lực lượng tiểu đoàn 5 thủy quân lục chiến Sài Gòn đóng tại núi Ba Hồ/ cao điểm 597 bị tấn công. Thông tin Mỹ ghi nhận lực lượng tấn công là bộ đội thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304. Ngoài ra còn có ghi nhận phiên hiệu đại đội 9 tiểu đoàn 3 Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 trực tiếp tấn công căn cứ.

- Ngày 17/6/1971, khoảng 2 đại đội bộ đội Việt Nam tấn công bộ phận thuộc tiểu đoàn 5 thủy quân lục chiến SG tại khu vực phía đông núi Ba Hồ/ Cao điểm 597. Thông tin Mỹ ghi nhận có thể bộ phận thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304 là lực lượng tấn công.

- Ngoài ra có thông tin: Ngày 17/6/1971 tiểu đoàn 5 thủy quân lục chiến SG tấn công bộ đội Việt Nam. Ngày 17/6/1971, bộ phận tiểu đoàn 5 thủy quân lục chiến Sài Gòn tại núi Ba Hồ/ cao điểm 597 đã bị pháo kích. Có thông tin khác cho thấy khu vực diễn ra chiến sự ở nam núi Ba Hồ vài trăm mét.

- Ngày 21/6/1971 lực lượng tiểu đoàn 5 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ tiếp tục bị tấn công.

- Ngày 22/6/1971 lực lượng tiểu đoàn 5 thủy quân lục chiến SG tại nam núi Ba Hồ bị bộ đội VN bắn cối 82mm.

- Ngày 23/6/1971 tiểu đoàn 4 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ bị bộ đội VN tấn công. Tiếp tục trong ngày bị bắn đạn cối 82mm.

- Ngày 23/6/1971 bộ phận tiểu đoàn 4 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ bị bộ đội VN tấn công. Thông tin Mỹ ghi nhận có thể là thuộc Trung đoàn 9 Sư đoàn 304.

- Ngày 26/6/1971 bộ phận tiểu đoàn 4 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ bị bộ đội VN tấn công. Thông tin phía Mỹ ghi nhận có thể bộ đội thuộc Trung đoàn 66 Sư đoàn 304 là lực lượng tấn công.

- Ngày 29/6/1971 ở bắc núi Ba Hồ, bộ phận tiểu đoàn 6 thủy quân lục chiến SG bị bắn nhiều đạn cối 82mm/ DKB 122mm.

- Ngày 29/6/1971 bộ phận tiểu đoàn 4 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ bị bắn 10 đạn DKB 122mm.

- Ngày 30/6/1971, ở đông bắc núi Ba Hồ, ban chỉ huy tiểu đoàn 6 thủy quân lục chiến SG bị bắn đạn cối 120mm.


* Tháng 8/1971

- Ngày 14/8/1971 tại đông núi Ba Hồ, 1 đại đội của tiểu đoàn 6 thủy quân lục chiến SG bị tấn công.

- Ngày 14/8/1971 tại khu vực đông núi Ba Hồ, bộ phận tiểu đoàn 6 thủy quân lục chiến SG tấn công bộ đội Việt Nam.

- Ngày 14/8/1971 bộ phận tiểu đoàn 6 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ bị tấn công.

- Ngày 14/8/1971 tại phía tây núi Ba Hồ, bộ phận tiểu đoàn 2 thủy quân lục chiến SG bị bộ đội Việt Nam tấn công. Thông tin phía Mỹ ghi nhận có thể bộ đội thuộc Trung đoàn 52 Sư đoàn 320 là lực lượng tấn công.

- Ngày 15/8/1971 bộ phận tiểu đoàn 6 thủy quân lục chiến SG tại núi Ba Hồ bị tấn công, Trận chiến diễn ra trong suốt cả ngày.

- Ngày 15/8/1971 tại đông núi Ba Hồ, lực lượng thủy quân lục chiến SG giao chiến với bộ đội VN.


* Năm 1972

- Ngày 20/1/1972, tại nam núi Ba Hồ, tiểu đoàn 8 thủy quân lục chiến SG lục soát phát hiện hệ thống hầm quy mô Trung đội bộ đội VN ở khoảng 2 tháng trước, thu 1 số đạn và dây thông tin.

- Ngày 31/3/1972 bộ đội Việt Nam tấn công đánh chiếm căn cứ Ba Hồ, do tiểu đoàn 8 thủy quân lục chiến SG đóng giữ.


3.     Thông tin phía Mỹ cho biết cuối tháng 8/1971 các đơn vị thủy quân lục chiến SG đã rút khỏi khu vực núi Ba Hồ/Cao điểm 597. Cho đến tháng 1/1972 đơn vị thủy quân lục chiến SG lại tái đóng tại khu vực núi Ba Hồ/ cao điểm 597.


4. Thông tin đáng chú ý khác

- Cuối tháng 6/1971, tại phía tây núi Ba Hồ/ cao điểm 597, quân Sài Gòn có phát hiện các mộ chôn cất 20 bộ đội Việt Nam. [Rongxanh phán đoán đây rất có thể là các liệt sỹ thuộc Trung đoàn 9 hy sinh trong các trận đánh tại khu vực núi Ba Hồ tháng 6/1971]

- Theo thông tin từ một số thân nhân liệt sỹ thì khu vực núi Ba Hồ sau khi kết thúc chiến tranh, đã được chính quyền, các cơ quan chính sách thực hiện nhiều lần quy tập liệt sỹ.

- Cho đến tháng 11/2023 cơ quan chính sách vẫn tiếp tục quy tập được 01 liệt sỹ tại khu vực núi Ba Hồ (https://dangcongsan.vn/quoc-phong-an-ninh/quang-tri-quy-tap-2-hai-cot-liet-si-tai-huyen-cam-lo-653351.html): "...từ ngày 10 đến 23/11/2023, Đội tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ Sư đoàn 968 (Quân khu 4) đã khảo sát và tổ chức tìm kiếm, cất bốc được 2 hài cốt liệt sĩ tại khu vực vườn nhà ông Trần Văn Minh ở thôn Bảng Sơn và khu vực núi Ba Hồ thuộc thôn Hoàn Cát, xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị...".


IV. Các dữ liệu về địa điểm núi Ba Hồ/ Cao điểm 597, thông tin giao chiến, khu vực phát hiện mộ bộ đội Việt Nam đã được Rongxanh gửi tới các cơ quan chính sách của quân đội.


V. Nhận xét

- Thông tin Mỹ ghi nhận các phiên hiệu trung đoàn 9, trung đoàn 66, trung đoàn 52 tấn công thủy quân lục chiến SG tại khu vực núi Ba Hồ/ Cao điểm 597 và vùng lân cận trong tháng 6 và tháng 8/1971.

- Khu vực giao chiến không chỉ diễn ra tại núi Ba Hồ/ Cao điểm 597 mà còn diễn ra tại nhiều địa điểm khác nhau quanh khu vực núi Ba Hồ, do các đơn vị thủy quân lục chiến SG hoặc bộ đội VN chủ động thực hiện, trong tháng 6/1971 và 8/1971.

-        Như vậy, ngoài trú đóng cố định tại núi Ba Hồ/ cao điểm 597, có thể thủy quân lục chiến SG còn tổ chức các đơn vị cơ động chủ động lục soát quanh khu vực cao điểm, chủ động tấn công các đơn vị bộ đội Việt Nam quanh núi Ba Hồ/ cao điểm 597.


Bản đồ khu vực núi Ba Hồ



Chủ Nhật, 24 tháng 12, 2023

[5.562] Các Giấy tờ của bộ đội thuộc Tiểu đoàn 8 Trung đoàn 2 (Tức Trung đoàn 95C) Sư đoàn 325C, bị thu giữ 21/1/1968 tại Cao điểm 861 (823 theo phía Việt Nam), ở tây bắc Khe Sanh - Quảng Trị

 2023122454819

1. Đêm 20 sáng sớm ngày 21/1/1968, bộ đội Việt Nam thuộc Sư đoàn 325C tấn công quân Mỹ tại Cao điểm 861 [Phía Việt Nam gọi là Cao điểm 823], ở tây bắc Căn cứ Khe Sanh - Quảng Trị.

Tại đây, quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ, trong đó có:

- Giấy chứng minh mang tên đc Vũ Ngọc Quảng, đơn vị E-2-b-11 [Đại đội 11 tiểu đoàn 8 Trung đoàn 2/tức Trung đoàn 95C Sư đoàn 325C].

- Giấy chứng minh mang tên đc Lưu Văn Thái, đơn vị E-2-b-11 [Đại đội 11 tiểu đoàn 8 Trung đoàn 2/tức Trung đoàn 95C Sư đoàn 325C].

- Giấy chứng minh mang tên đc Mai Ngọc Súy, đơn vị E-2-b-11 [Đại đội 11 tiểu đoàn 8 Trung đoàn 2/tức Trung đoàn 95C Sư đoàn 325C].

- Giấy chuyển tiền, mang tên người gửi là Triệu Văn Đột, gửi 70 đồng tới người nhận là Triệu Văn Cống tại Văn Giang - Hưng Yên.


Các giấy tờ đều không có thông tin về quê quán.

2. Ảnh chụp 3 Giấy chứng minh của đc Vũ Ngọc Quảng, Lưu Văn Thái, Mai Ngọc Súy (Lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



[5.561] Quyết định kết nạp Đảng của đc Đặng Quang Phú, đơn vị thuộc Sư đoàn 325C, bị thu giữ 20/1/1968 tại Cao điểm 861 (823 theo phía Việt Nam), ở tây bắc Khe Sanh - Quảng Trị

2023122454818

1. Đêm 20 sáng sớm ngày 20/1/1968, bộ đội Việt Nam thuộc Sư đoàn 325C tấn công quân Mỹ tại Cao điểm 861 [Phía Việt Nam gọi là Cao điểm 823], ở tây bắc Căn cứ Khe Sanh - Quảng Trị.

Tại đây, quân Mỹ có thu giữ một số giấy tờ, trong đó có:

- Giấy chứng nhận có ghi tên đc Đặng Quang Phú, sinh 3/1940.

- Quyết định đề 6/11/1967 của Đảng ủy Tiểu đoàn 7 chuẩn y kết nạp Đảng đc Đặng Quang Phú, là Chuẩn úy Trung đội trưởng, nhập ngũ 9/1963. 

Dấu của đơn vị ghi rõ thông tin Trung đoàn 66 tiểu đoàn 7. Tuy nhiên những giấy tờ này quân Mỹ thu giữ cùng 1 số giấy tờ của Sư đoàn 325C, nên phán đoán tiểu đoàn này có thể chuyển thuộc về Sư đoàn 325C.

Không có thông tin về quê quán đc Đặng Quang Phú.

2. Ảnh chụp Quyết định kết nạp Đảng (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



Thứ Năm, 21 tháng 12, 2023

[5.560] Thẻ tên mang tên đc Tống Duy Phê, có thể thuộc Trung đoàn 95C Sư đoàn 325C, thu giữ ngày 21/1/1968 tại cao điểm 881 Nam - tây bắc căn cứ Khe Sanh, Quảng Trị

2023122151814

1. Ngày 21/1/1968 bộ đội Việt Nam tấn công dữ dội lính thủy quân lục chiến Mỹ trú đóng tại Cao điểm 881 Nam (tây bắc căn cứ Khe Sanh). Thông tin phía Việt Nam thì do lực lượng thuộc Sư đoàn 325C thực hiện, có thể là Trung đoàn 95C hay Trung đoàn 2.

2. Sau trận chiến quân Mỹ thu giữ được 2 tấm thẻ ghi tên đc Tống Duy Phê, tuy nhiên ảnh chụp bị đen không nhìn rõ.

Ảnh chụp 1 tấm thẻ và chú thích của báo cáo quân Mỹ (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



Thứ Tư, 20 tháng 12, 2023

[5.559] Giấy tờ của liệt sỹ Võ Minh Hồng, đơn vị thuộc Trung đoàn 273 Sư đoàn 9, quê Bảo Thạnh - Ba Tri - Bến Tre

2023122040812

1. Sáng sớm ngày 8/12/1967, quân Mỹ tại Bù Đốp đã bị bộ đội thuộc Trung đoàn 273 Sư đoàn 9 tấn công. Sau trận đánh, quân Mỹ thu giữ nhiều giấy tờ của bộ đội thuộc Trung đoàn 273. Một trong số đó có giấy tờ của liệt sỹ Võ Minh Hồng, cụ thể:

-  Quyết định đề bạt đc Võ Minh Hồng.

- Giấy khen mang tên Võ Minh Hồng, sinh năm 1942, quê quán  Ba Tri - Bảo Thanh - Bến Tre [Bảo Thạnh - Ba Tri - Bến Tre].

- Quyết định bổ nhiệm đc Vũ Minh Hồng lên cấp Trung đội bậc phó.

2. Web Chính sách quân đội không có thông tin về liệt sỹ như thông tin tại giấy tờ bị quân Mỹ thu giữ.

3. Trong 1 bản danh sách liệt sỹ của Trung đoàn 273 Sư đoàn 9 bị quân Mỹ thu giữ sau này, có tên liệt sỹ Võ Văn Nơi, tức Hồng, họ tên cha Võ Văn Lương, họ tên mẹ Đoàn Thị Chắc, trường hợp hy sinh: tập kích Mỹ đêm 7/12/1967 2km từ chi khu Bù Đốp.

4. Ảnh chụp Giấy khen (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)



Thứ Ba, 19 tháng 12, 2023

[5.558] Giấy tờ thu từ thi thể 3 bộ đội Việt Nam (174): Các giấy tờ của bộ đội thuộc Phân khu 5 * Giấy khen mang tên đc Khương Văn Mậu * Thẻ ĐOàn viên mang tên đc Nguyễn Văn Định quê Nhân Thắng - Gia Lương * Giấy tờ mang tên đc Trương Thế Vãng

2023121949810

1.  Ngày 13/2/1970, quân Mỹ thu giữ từ thi thể 3 bộ đội Việt Nam một số giấy tờ thuộc đơn vị Phân khu 5, gồm:

- Giấy khen mang tên đc Khương Văn Mậu, tiểu đội trưởng, đơn vị Z15 (đại đội pháo binh), Giấy chứng nhận tặng danh hiệu vẻ vang Dũng sỹ diệt Mỹ mang tên đc Khương Văn Mậu.

- Thẻ Đoàn viên mang tên đc Nguyễn Văn Định, quê Nhân Hữu - Nhân Thắng - Gia Lương - Hà Bắc.

- Các giấy tờ về công tác Đảng mang tên đc Trương Thế Vãng, Giấy chứng nhận Dũng sỹ QUyết Thắng mang tên đc Trương Thế Vãng.

2. Web Chính sách quân đội không có thông tin về các liệt sỹ thuộc Phân khu 5 có tên như trên.

3. Ảnh chụp Giấy khen đc Khương Văn Mậu và Thẻ Đoàn viên đc Nguyễn Văn Định (lưu tại Đại học kỹ thuật Texas)




Chủ Nhật, 17 tháng 12, 2023

[7.67] Sơ lược giải pháp thiết kế, xây dựng cầu cáp đảm bảo giao thông tại các vị trí cầu bị không quân Mỹ phá hủy trên đường giao thông tại miền bắc Việt Nam, phục vụ vận tải hậu cần chi viện chiến trường trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

2023121747031


1. Có một tấm hình của Thông tấn xã Việt Nam với tiêu đề: "Cầu cáp 10 dây dài 240m bắc ngang qua sông Đáy trên những chiếc cầu cũ đã bị bom địch phá vỡ, quãng Đoan Vĩ, đảm bảo cho xe trọng tải tới 12 tấn vượt qua. Ảnh: Quang Thành - TTXVN".

2. Cùng với đó, có một tài liệu của quân đội Mỹ tổng hợp các thông tin thu thập được về giải pháp thiết kế, xây dựng cầu cáp đảm bảo giao thông tại các vị trí cầu bị không quân Mỹ phá hủy trên đường giao thông tại miền bắc Việt Nam, phục vụ vận tải hậu cần chi viện chiến trường trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Những nét chính nêu trong tài liệu:

- Với quyết tâm duy trì các tuyến giao thông quan trọng được thông suốt bất chấp các cuộc ném bom của không quân Mỹ, Quân đội Bắc Việt Nam đã phát triển một kỹ thuật bắc cầu độc đáo giúp giảm đáng kể khả năng dễ bị tổn thương của cầu trước các tấn công từ trên không. Kỹ thuật này dựa trên việc sử dụng các dây cáp thép song song được kéo căng và cố định vào các ụ neo ở mỗi đầu cầu.

- Các bộ phận cấu kiện bằng gỗ chế tạo sẵn được cố định vào dây cáp để tạo nên bản mặt cầu. Ngoại trừ cầu cáp xây dựng cho tuyến đường sắt, bản mặt cầu được dỡ bỏ vào ban ngày. Điều này sẽ làm cho cầu ít bị ảnh hưởng bởi bom hơn so với cầu thông thường.

- Không quân Mỹ đã phát hiện có 24 cây cầu cáp được xây dựng, gồm có 1 cầu ở Lào (nam đèo Mụ Giạ). Những cầu này hầu hết nằm ở trên các tuyến đường tạo nên mạng lưới hậu cần lớn tiếp tế cho các lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam trên chiến trường Lào và nam Việt Nam.

- Mười trong số các cầu, bao gồm có 4 cầu cho đường sắt, nằm trên địa bàn quân khu 4, là khu vực tập kết chính của bộ đội và hậu cần chi viện cho miền Nam Việt Nam. Khả năng chịu tải của cây cầu là từ 10 đến 20 tấn. Khả năng này đủ để cho tất cả các loại xe ô tô tải có ở miền bắc VIệt Nam đi qua, trừ loại xe quá lớn.

- Sự gia tăng nhanh chóng số lượng cầu cáp có thể nhìn thấy và sự gia tăng mạnh mẽ về nhập khẩu cáp thép đường kính lớn, chủ yếu từ Nhật Bản, cho thấy rằng Quân đội Bắc Việt Nam sẽ sử dụng nhiều hơn nữa những giải pháp tiến bộ này. Cầu cáp cho phép sử dụng liên tục các tuyến đường sắt, đường bộ và sẽ giảm đáng kể công sức cần thiết để sửa chữa thiệt hại do bom gây ra.

- Điểm tương tự giữa các cầu cáp cho thấy tiêu chuẩn thiết kế đã được sửa đổi trên hiện trường cho phù hợp với điều kiện về địa chất và chiều dài nhịp. 

- Tất cả, ngoại trừ hai trong số các cầu cáp, được bố trí tại vị trí của các cầu bị phá hủy hoặc tại công trình cầu bị bỏ hoang với các mố có sẵn có thể cung cấp hỗ trợ bổ sung neo ổn định. Phần neo có dạng hình chữ “TT” với đầu chân hướng về phía cầu và đóng vai trò ụ neo giữ ổn định cho cáp thép. Ụ neo được đặt lùi lại so với mố khoảng 15 đến 30m và có thể được làm bằng bê tông cốt thép. 

- Thường có từ 4 đến 6 dây cáp được lắp đặt, ước tính có đường kính từ 2.5cm đến 7.5cm, nhưng theo quan sát gần đây cầu cáp có thể có 12 đến 14 cáp. 

- Các dây cáp song song và được ghép thẳng hàng với vệt bánh xe tải. Khi sử dụng cáp có đường kính khác nhau thì các dây cáp lớn hơn được đặt ở vị trí bên ngoài để tạo độ bền cao. Các cây cầu dường như không chống lại được sự rung lắc do đó tốc độ di chuyển phải được hạn chế nghiêm ngặt và chỉ cho 1 xe đi qua tại 1 thời điểm. Trong hầu hết các trường hợp thì bản mặt cầu bằng gỗ bao phủ toàn bộ các dây cáp. 

- Bản mặt cầu là các đoạn 1.5 đến 3m và có thể làm từ gỗ nhẹ hoặc tre. Đội nhân công đóng gần cầu và lắp bản mặt cầu vào buổi đêm, bằng tay hoặc tời di động. 

- Khả năng chịu tải của một cây cầu cáp phụ thuộc vào số lượng cáp và chiều dài nhịp.  Hầu hết các cầu trên đường có chiều dài từ 15 đến 30m và có khả năng chịu tải khoảng 15 tấn. Năm cầu trên đường có nhịp dài từ 45m đến 57m và có khả năng chịu tải trọng 10 tấn. 

- Cầu cáp đang xây dựng trên QL1A ở bắc Tú Dụng (Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh) có 12 đến 14 cáp và nhịp 23m. Khả năng chịu tải của cầu vượt quá 20 tấn. 

- Do có hạn chế về tải trọng, là nhược điểm của loại cầu, đường 7, 15, 19 có thể tiếp nhận các loại xe 15 tấn, trong khi QL1A và QL6 và vượt kênh gần Hà Nội có thể tiếp nhận xe 10 tấn.

3. Ảnh minh họa cấu tạo 1 bên đầu cầu cáp


4. Bức ảnh của Thông tấn xã Việt Nam