Dưới đây là tổng hợp của phía Mỹ thông tin sơ lược về cơ cấu tổ chức trên chiến trường Campuchia, thời điểm tổng hợp là tháng 11/1971
A. Quân khu C304 hay Quân khu C40
I. Cuối tháng 11/1970 đã có thông
tin về việc đổi tên Đoàn Bình Long thành Quân khu 304/ QK C40, hoạt động ở địa
bàn Campuchia. Đoàn Bình Long là đơn vị chiến đấu cấp Sư đoàn của Quân đội Nhân
dân Việt Nam gồm có 3 trung đoàn bộ binh và 1 trung đoàn đặc công (?). Khi chuyển
thành Quân khu, thì có thêm trách nhiệm phụ trách địa bàn lãnh thổ ở Campuchia.
Các Trung đòan gồm: Trung đoàn 174, Trung đoàn 203, Trung đoàn 205.
II. Địa bàn hoạt động của Quân
khu 304/QK C40 gồm có 6 tỉnh ở Campuchia, gồm: Kompong Cham, Kompong Thom,
Stungtreng, Kratie, Moldukiri, Siem Reap.
III. Cán bộ chỉ huy
- Tư lệnh: Đồng Văn Cống tức Chín
Hồng (Hiện là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng của
Chính phủ lâm thời miền nam Việt Nam). Phó Tư lệnh Tư Đức, Chính ủy Hai Lê, Phó
chính ủy Phan Khéo (nguyên Phó Chính ủy Sư đoàn 5).
IV. Các đơn vị trực thuộc
1. Trung đoàn 174 (Mật danh E2)
- Trước đây gồm có 3 tiểu đoàn
4-5-6.
- Ngày 3/10/1970, tiểu đoàn 6
tách khỏi Trung đoàn 174 để tăng cường cho Trung đoàn 207. Trung đoàn 174 tổ chức
tiếp tiểu đoàn 11, với cán bộ lấy từ Tiểu đoàn 5. Tiểu đoàn này gồm có 2 đại đội
bộ binh và 1 đại đội trợ chiến.
- Cán bộ: Trung đoàn trưởng Hoàng
Cao Hỷ, Trung đoàn phó Nguyễn Đức Quân, Chính ủy Mai Sơn, Tham mưu trưởng Ngô
Phú.
- Gồm có các đơn vị: Tiểu đoàn
4-5-11, đại đội 16 súng cối (quân số 46 người), đại đội 18 SMPK (quân số 55 người)
, đại đội 20 thông tin (quân số 48 người), đại đội 23 quân y (quân số 10 người).
2. Trung đoàn 203
- Trung đòan được thành lập tháng
7/1970 tại Pea Dak – Siem Reap Campuchia. Cán bộ chủ chốt của Trung đoàn được lấy
từ Trung đoàn F21 – Sư đoàn 5. Các đơn vị thuộc Trung đoàn 203 gồm Tiểu đoàn đặc
công Z28 (Sư đoàn 5), Đại đội đặc công K24 (Trung đoàn F21 sư đoàn 5).
- Cho đến 2/1971, Trung đoàn 203
gồm có các tiểu đoàn: Tiểu đoàn 31, 32, 34, 36 bộ binh, tiểu đoàn 33 đặc công,
tiểu đoàn 35 huấn luyện. Các cơ quan, đại đội khác gồm: Ban Tham mưu, Chính trị,
Hậu cần, đại đội K16 súng cối 82mm, đại đội K17 DKZ75mm, đại đội K18 SMPK, đại
đội K19 công binh, đại đội K20 công binh, đại đội K21 trinh sát, đại đội K22 vận
tải, đại đội K23 quân y.
- Đầu tháng 3/1971 tiểu đoàn 36
và đại đội 1 tiểu đoàn 33 đặc công tách khỏi trung đoàn 203 để bổ sung cho Đoàn
48.
- Cán bộ chỉ huy: Trung đoàn trưởng
Ba Liễu, trung đoàn phó Tám Bảo, Chính ủy Tư Giảng, Phó chính ủy Hai Giảng.
- Quân số khoảng 1300 người.
- Tiểu đoàn 31 nguyên là tiểu
đoàn thuộc Sư đoàn 7, được bổ sung cho Trung đoàn 203 từ 9/1970. Tiểu đoàn 33 đặc
công nguyên là tiểu đòan Z28 đặc công sư đoàn 5. Tiểu đoàn 34 được thành lập
tháng 5/1970 ở khu vực sông Măng, Bình Long, đặt tên là tiểu đoàn 50 của Sư
đoàn 5 chuyên nhiệm vụ huấn luyện, sau đó được đổi tên thành tiểu đoàn 6. Tháng
11/1970 được tổ chức lại và đổi tên thành tiểu đoàn 34. Tiểu đoàn 35 huấn luyện
thành lập tháng 3/1971 tại Rolous – Siem Reap – Campuchia. Đại đội K18 SMPK
nguyên là Đại đội 18B SMPK của Trung đoàn F21 sư đoàn 5, được biên chế về Trung
đoàn 203 tháng 7/1970. Đại đội K21 trinh sát, nguyên là Đại đội K21 trinh sát của
Trung đoàn F21 sư đoàn 5, biên chế về Trung đoàn 203 tháng 5/1971.
3. Trung đoàn 205 (Hay F21)
- Trung đoàn 205 nguyên là Trung
đoàn 275 (F21) sư đoàn 5 thay đổi phiên hiệu và biên chế về Quân khu C40.
- Tháng 5/1970, Trung đoàn 205 tấn
công và đánh chiếm Kratie (tiểu đoàn J1, đại đội C24 đặc công trung đoàn F21 và
tiểu đoàn Z28 đặc công sư đoàn 5, tiểu đoàn J2 chặn viện trên đường Kratie đến
Stungtreng, tiểu đoàn J3 chặn viện trên đường từ Kratie đi Kompong Cham),
Stungtreng (tiểu đoàn J2 cùng đại đội 2 đặc công của tiểu đoàn đặc công Z28 tấn
công Stungtreng, tiểu đoàn J1 và J3 chặn viện). Tháng 6/1970 trung đoàn tấn
công thành phố Siem Reap.
- Cán bộ: Trung đoàn trưởng Mười
Trí.
- Trung đoàn có 5 tiểu đoàn,
phiên hiệu từ J1 đến J5, 9 đại đội trực thuộc phiên hiệu từ C16 đến C24.
B. Quân khu Tây Nam
- Quân khu Tây Nam, Campuchia,
hay còn gọi là Quân khu B, được thành lập tháng 6/1970, hoạt động trên địa bàn
8 tỉnh: Battambang, Pursat, Kompong Chnang, Kompong Speu, Kohkong, Kampot,
Takeo, Kandal.
- Theo các tài liệu thu giữ ở rừng
U Minh tháng 1/1971 thì Đoàn Phước Long có nhiệm vụ tác chiến trên địa bàn Quân
khu Tây Nam.
- Cán bộ của Quân khu Tây Nam gồm:
+ Chính ủy: Bảy Lúa, nguyên là
Chính ủy Đoàn 195.
+ Nguyễn Tấn Sĩ – Nguyên tham mưu
trưởng Quân khu 3 (Quân khu 9)
+ Trần Minh Đức hay Tư Đức,
nguyên Phó tư lệnh tiền phương Quân khu 3.
I. Đoàn Phước Long (Mật danh Đoàn 5), quân khu Tây Nam
1. Đoàn Phước Long (Đoàn 5) được
thành lập tháng 4/1970, ở Campuchia và trực thuộc Quân khu Tây Nam. Địa bàn hoạt
động trên 8 tỉnh Tây và Tây Nam Campuchia.
2. Lúc đầu, Đoàn Phước Long gồm
có Tiểu đoàn D410 (Đơn vị bảo vệ hành lang của Quân khu 3/B2), Tiểu đoàn Z9
(Nguyên là bộ phận thuộc E3 Công trường 9), tiểu đoàn D-12 (Gồm chủ yếu là tiểu
đoàn T40 và T50, trước đây thuộc 1 đơn vị trong khu vực phía Đông và duới QK3).
3. Tháng 6/1970, sau khi được bổ
sung quân số, Đoàn đã được thay đổi lên cấp Sư đoàn và gồm có 3 trung đoàn là
E1, E2, E3. Bộ phận của E3 gồm có các tiểu đoàn d4 (d410), d9 (Z9) và d5 (T50).
4. Tháng 11/1970, Đoàn Phước Long
thành lập Trung đoàn mới phiên hiệu E4.
5. Cán bộ chỉ huy của Đoàn:
+ Đoàn trưởng: Nguyễn Tấn Sỹ, tức
Hai Sỹ, nguyên là Phó tham mưu trưởng Quân khu 3
+ Phó Đoàn trưởng: Tư Cường, được
chuyển về Ban đặc công Miền tháng 10/1970. Chưa rõ người thay thế.
+ Chính ủy: Trần Văn Mậm (?), tức
Bảy Sơn, nguyên là Tham Mưu trưởng QK3
6. Thành phần của Đoàn gồm: Cho đến
tháng 1/1971, 4 trung đoàn bộ binh của Đoàn Phước Long mang phiên hiệu E1, E2,
E3, E4, Trường chính trị K30 và một số đơn vị trực thuộc.
a. Trung đoàn 3
* Thành lập tháng 6/1970 ở
Kampot, gồm có tiểu đoàn 4 (tức d410), d5 (tức T50 đặc công), d9 (Nguyên là đơn
vị thuộc E3 Công trường 9). Địa bàn hoạt động là tỉnh Kompong Speu và Kampot.
* Cán bộ trung đoàn (Cho đến
1/1971): Trung đoàn trưởng Phong, Chính ủy Doãn Tập, Tham mưu trưởng Út Dũng
(Nguyên là d trưởng d410), tham mưu phó Phách, Ban chính trị Lê Xuân Miên,
Tuyên huấn: Long, Trợ lý cán bộ: Bình.
* Quân số: Không có thông tin
* Vũ khí: DKZ 75, cối 82mm, SMPK
12,8mm.
* Các đơn vị trực thuộc: 3 tiểu
đoàn bộ binh d4-d5-d9, Đại đội SMPK 12,8mm, Trung đội thông tin, Trung đội
trinh sát, Trung đội công binh, Trung đội vận tải, Trung đội quân y.
* Tiểu đoàn 4/ Trung đoàn 3
- Nguyên là Tiểu đoàn 410 bảo vệ
hành lang, khi về Đoàn Phước Long được mang phiên hiệu d4, từ 6/1970.
- Khoảng 80% quân số là người
Khmer.
- Cán bộ (đến 1/1971) gồm: Tiểu
đoàn trưởng Hồng, Tiểu đoàn phó Vệ, CHính trị viên Ba Nhỏ, Chính trị viên phó
Nguyễn Ngữ, Chính trị viên phó Bảy Sương, Tham mưu trưởng Mười Nhỏ, Tham mưu
phóTrung, Trợ lý chính trị Hùng, TRợ lý an ninh Năm Thanh, Tài chính Cúc, Y sỹ
Nghị.
- Quân số khoảng 250 người.
- Gồm có 3 đại đội bộ binh C1 -
C2 - C3, đại đội hỏa lực C4, trung đội tuyên truyền và thông tin, trung đội
trinh sát, trung đội vận tải.
- Đại đội 1/d4
+ Cán bộ: Đại đội trưởng Tư Vinh,
CHính trị viên Hai Kiêm, quản lý Ba Huỳnh, y tá Phong.
+ Quân số 40 người, có 2 trung đội.
- Đại đội 2/d4
+ Cán bộ: Đại đội trưởng Thái
Trung Nhơn tức Hoàng Nam, Đại đội phó Tiếp, Chính trị viên Năm Tròn (Hy sinh
11/1970), y tá Đức.
+ Quân số 40 người, có 2 trung đội.
- Đại đội 3/d4
+ Cán bộ: Đại đội trưởng Lê Hòang
VIệt tức Ba Việt, Đại đội phó Tạ Hoàng Nam tức Bảy Sơn, Chính trị viên Bảy
Sương (Hiện là chính trị viên phó tiểu đoàn 4), y tá Lâm.
+ Quân số 35 người, chia thành 1
trung đội bộ binh, 1 trung đội hỏa lực.
- Đại đội 4/d4
+ Cán bộ Ba Hòa, Chính trị vien
Ba PHa, quản lý Tư Cao, y tá Bảy Sang.
+ Quân số 70 người, trang bị 1
DKZ75mm, 2 cối 82mm, 2 SMPK 12,8mm, 1 súng đại lien Goryunov, chia thành 3
trung đội.
* Địa bàn hoạt động của các tiểu
đoàn như sau:
- Tiểu đoàn 4 phụ trách khu vực
Tani đến Kep, tỉnh Kampot. Nhiệm vụ của d4 là tấn công các cứ điểm Tuk Meas và
Kompong Trach, tỉnh Kampot và cắt đứt đường nối từ Tuk Meas, Tani và Kompong
Trach.
- Tiểu đoàn 5 hoạt động dọc QL4 từ
thủ đô Nam Vang đến cảng biển Kompong Xom
- Tiểu đoàn 9 hoạt động ở khu vực
từ Kampot đến Takeo.
b. Trường Quân chính K30 – Đoàn Phước Long
- Số hòm thư 810010 T11.
- Đây là đơn vị cỡ tiểu đoàn,
theo thông tin thu nhận đến 26/10/1970 thì trong tương lai Trường có khả năng
nhận và huấn luyện cho 5 đại đội. NGoài ra trường còn dạy tiếng Khme cho cán bộ.
c. Hoạt động của Trung đoàn 3
- Từ tháng 6/1970, Trung đoàn hoạt
động chủ yếu ở địa bàn tỉnh Kampot, có phối hợp với Trung đoàn 1 ở tỉnh Kompong
Speu. Nhiệm vụ của Trung đoàn 3 là tấn công và phá hủy các đường giao thông
chính để ngăn chặn tăng viện từ Kompong Xom đến Nam Vang (Phnom Penh) hoặc ngược
lại. Đơn vị có nhiệm vụ tấn công và phá hủy các cứ điểm của quân VNCH và quân đội
Campuchia và hỗ trợ phong trào nổi dậy của nhân dân trong vùng.
- Từ tháng 4/1970, Đoàn Phước
Long đã thực hiện các đợt tấn công sau:
+ Tháng 4/1970 đánh chiếm đồn Ton
Hon gần biên giới Việt Nam – Campuchia do 1 đại đội quân đội Campuchia đóng giữ.
Các đơn vị tham gia gồm có d4, 1 trung đội của d9 (Lúc này E3 chưa thành lập).
Kết quả là 13 lính Campuchia bị bắt giữ, thương vong về phía VIệt Nam có 2 hy
sinh và 3 bị thương.
+ Tháng 5/1970, tiểu đoàn T40, d9
tấn công đồn Kem Bani nhưng không thành công.
+ Tháng 6/1970, Đoàn tấn công và
chiếm giữ thành phố Kompong Speu trong 2 ngày. Các đơn vị tham chiến là d5, d9
của E3, d T40 của E1. Thương vong phía bộ đội Việt Nam là 40 hy sinh, 120 bị
thương.
+ Tháng 8/1970d5/E3 tấn công đơn
vị quân chính phủ Campuchia ở Nhà máy xi măng ở ngoại vi thành phố Kampot. Sau
đó d5 tấn công Takeo và thu giữ được một số vũ khí.
+ 20/11/1970, d4/E3 tấn công Tuk
Meas. Thương vong về phía bộ đội Việt Nam: Có 40 hy sinh (Gồm 2 chính trị viên
đại đội, 4 cán bộ trung đội). Tiểu đoàn mất 1 DKZ 75mm, 1 sung B40, 1 súng máy,
1 RPD, 1 AK47, 1 điện thoại và dây thông tin.
C. Quân khu C20
1. Phía Mỹ ghi nhận thông tin
Quân khu C20 có thể thành lập cùng thời điểm với Quân khu C40, tháng 7/1970.
2. Quân khu C20 là tổ chức đơn vị
mới có nhiệm vụ cung cấp hậu cần cho các hoạt động trên đất Campuchia, thiết lập
các hệ thống nhà kho và hành lang hậu cần kết nối với Cục Hậu cần Miền.
3. Cán bộ chỉ huy: Tư lệnh Lương
Văn Nho tức Hai Nhã (Nguyên cán bộ Cục Hậu cần Miền), Phó tư lệnh thứ nhất là
Nguyễn Văn Sĩ (tức Sĩ Kiểng), Phó tư lệnh Lê Văn Ngọc tức Sáu Ngà (Nguyên Cục
phó Cục hậu cần Miền), Trưởng ban hậu cần Xứng (bác sỹ).
4. Địa bàn: Địa bàn của QK C20 là
khu vực dọc biên giới Việt Nam – Campuchia thuộc tỉnh Tây Ninh và Bình Long. Hậu
cứ của Đoàn ở Đầm Be Campuchia.
D. Quân khu C30
1. Quân khu C30 được thành lập
sau khi quân đội Mỹ và VNCH tấn công qua Campuchia tháng 5/1970. Địa bàn của
Quân khu gồm có tỉnh Prey Veng và Svay Rieng. Chưa rõ thông tin về cơ cấu tổ chức
của Quân khu C30.
2. Quân khu C30 có các trung đoàn
88 (Tức Đoàn Z10) và 320 (Tức Đoàn 1 phân khu Long An) [Có thể chưa đầy đủ các
đơn vị - Rx chú thích thêm].
3. Trung đoàn 88 chia thành 2 bộ
phận, 1 bộ phận ở lại đông Quân khu 2 (Địa bàn quân khu 8) để phá chương trình
bình định nông thôn của VNCH. Bộ phận khác di chuyển về QK C30 nhưng sau đó lại
quay về địa bàn QK2 (QK8) sau đợt hoạt động của Mỹ và VNCH.
- Cán bộ của Trung đoàn: Chính ủy
Nguyễn Văn Thành, Phó chính ủy Nguyễn Văn Phán.
Đăng nhận xét