2014010102022.09
Thư của bác Nguyễn
Đức Nhuận gửi về cho bác Phạm Văn Tịnh, địa chỉ xóm Đông Đô - xã Đồng
Phú - huyện Tiên Hưng - tỉnh Thái Bình [Nay là huyện Đông Hưng - tỉnh
Thái Bình]
Ảnh chụp bức thư
Chủ Nhật, 5 tháng 1, 2014
Thứ Sáu, 3 tháng 1, 2014
[4.3.1] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
2013090312043
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang.
Link phần trước: http://www.kyvatkhangchien.com/2013/09/43-danh-sach-210-liet-sy-1-trung-oan.html đã được Rongxanh đánh máy 1 nửa danh sách tại trang 1, có số thứ tự từ 1 đến 13.
Link phần tiếp: [4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Dưới đây là nửa còn lại của trang 1, có số thứ tự từ 14 đến 25. Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin có thể không chính xác.
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Ngày hy sinh - Quê quán
Bản danh sách các liệt sỹ mà phía Mỹ cho rằng thuộc trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân Giải phóng miền Nam.
Bản danh sách liệt kê thông tin gồm: Họ tên – ngày tháng hy sinh – quê quán của 210 liệt sỹ thuộc trung đoàn, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967. Thông tin từ danh sách cho thấy hầu hết các liệt sỹ có quê quán ở miền Bắc Việt Nam, và có thể hy sinh tại 1 quân y viện của Quân GP MN.
Bản chụp cho thấy danh sách có 18 trang.
Link phần trước: http://www.kyvatkhangchien.com/2013/09/43-danh-sach-210-liet-sy-1-trung-oan.html đã được Rongxanh đánh máy 1 nửa danh sách tại trang 1, có số thứ tự từ 1 đến 13.
Link phần tiếp: [4.3.2] Danh sách 210 liệt sỹ của trung đoàn 165 - Sư đoàn 7 Quân giải phóng miền Nam, hy sinh từ 11/5/1966 đến 9/1/1967
Dưới đây là nửa còn lại của trang 1, có số thứ tự từ 14 đến 25. Do trang danh sách có đoạn hơi mờ, nên thông tin có thể không chính xác.
Thông tin gồm: Số thứ tự - Họ và tên - Ngày hy sinh - Quê quán
14 | Đỗ Văn Vân | 02/07/1966 | Đan Phượng - Hà Tây |
15 | Nguyễn Hữu Trinh? | 07/07/1966 | Hát Môn - Phúc Thọ - Hà Tây? |
16 | Vũ Văn Phúc | 12/07/1966 | Thạch Thất - hà Tây |
17 | Nguyễn Văn Tảo? | 12/07/1966 | Bình Phú? - Thạch Thất - Hà Tây |
18 | Nguyễn Văn Tước | 12/07/1966 | Thọ Phú - Hồng Phong? - Duyên Hà - Thái Bình |
19 | Đỗ Mạnh Toàn | 15/07/1966 | ? - Hải Phòng |
20 | Kiều Văn Dược | 13/07/1966 | Đa Phúc? - Vĩnh Phúc |
21 | Đỗ Thế Phúc | 14/07/1966 | ? - Thạch Thất - Hà Tây |
22 | Khuất ? Thịnh | 11/07/1966 | Cổ Đông - Tùng Thiện - Hà Tây |
23 | Trịnh Sỹ Tiệp? | 13/07/1966 | ? - ? - Nam Hà |
24 | Lê Đại Xuân? | 13/07/1966 | ? - Thạch Thất? - Hà Tây |
25 | Nguyễn Văn Nhã | 16/07/1966 | Ngọc Thôn? - Phúc Xuân? - Thạch Thất - Hà Tây |
Thứ Năm, 2 tháng 1, 2014
[3.28.1] Thư của bác Phùng Đức Sinh gửi về cho bác Phùng Đức Tưa (?) có địa chỉ: Thôn Mỹ Xuyên - xã Mỹ Hương - huyện Gia Lương - tỉnh hà bắc, năm 1966
2014010102022.04
Thư của bác Phùng Đức Sinh, đề ngày 10/12/1966, cán bộ thuộc 1 đơn vị của Cục Hậu cần Mặt trận Tây Nguyên, gửi về cho bác Phùng Đức Tưa, địa chỉ: Thôn Mỹ Xuyên - xã Mỹ Hương - huyện Gia Luơng - tỉnh Hà Bắc (Nay là xã Mỹ Hương - huyện Luơng Tài - tỉnh Bắc Ninh [http://baobacninh.com.vn/news_detail/66364/qua-trinh-thay-doi-ten-goi-don-vi-hanh-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-bac-ninh-.html])
Ảnh chụp các trang thư:
Thư của bác Phùng Đức Sinh, đề ngày 10/12/1966, cán bộ thuộc 1 đơn vị của Cục Hậu cần Mặt trận Tây Nguyên, gửi về cho bác Phùng Đức Tưa, địa chỉ: Thôn Mỹ Xuyên - xã Mỹ Hương - huyện Gia Luơng - tỉnh Hà Bắc (Nay là xã Mỹ Hương - huyện Luơng Tài - tỉnh Bắc Ninh [http://baobacninh.com.vn/news_detail/66364/qua-trinh-thay-doi-ten-goi-don-vi-hanh-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-bac-ninh-.html])
Ảnh chụp các trang thư:
Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014
[3.28] Thư của bác Nguyễn Thọ (Đơn vị thuộc Cục Hậu cần Mặt trận B3 Tây Nguyên) gửi cho bác Nguyễn Văn Tế địa chỉ Mỏ Chromite - Mỹ Cái - Cổ Dinh - Triệu Sơn - Thanh Hóa, năm 1966
2014010102022.04
Thư của bác Nguyễn Thọ (Đơn vị thuộc Cục Hậu cần Mặt trận B3 Tây Nguyên) gửi cho bác Nguyễn Văn Tế địa chỉ Mỏ Chromite - Mỹ Cái - Cổ Dinh - Triệu Sơn - Thanh Hóa, năm 1966. Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Lá thư có đề: Tây Nguyên, ngày 28/11 tức ngày 9/12/1966.
Bức thư có đoạn mở đầu: Tế + Thực, hai em yêu quý của anh...
Mặt sau của phong bì thư có đề: Đi từ 2/7/1966 vào Nam
Thư của bác Nguyễn Thọ (Đơn vị thuộc Cục Hậu cần Mặt trận B3 Tây Nguyên) gửi cho bác Nguyễn Văn Tế địa chỉ Mỏ Chromite - Mỹ Cái - Cổ Dinh - Triệu Sơn - Thanh Hóa, năm 1966. Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 12/1966, cùng hàng loạt bức thư khác, có lẽ của những người lính cùng đơn vị.
Lá thư có đề: Tây Nguyên, ngày 28/11 tức ngày 9/12/1966.
Bức thư có đoạn mở đầu: Tế + Thực, hai em yêu quý của anh...
Mặt sau của phong bì thư có đề: Đi từ 2/7/1966 vào Nam
[1.2] Thông báo hướng dẫn hệ thống số hiệu hòm thư hệ quân sự của một số đơn vị, trong đó có Sư đoàn 7, năm 1966
2014010102023
Link phần trước
Thông báo hướng dẫn hệ thống số hiệu hòm thư hệ quân sự của một số đơn vị, trong đó có Sư đoàn 7, năm 1966. Văn bản này lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh
Link phần trước
Thông báo hướng dẫn hệ thống số hiệu hòm thư hệ quân sự của một số đơn vị, trong đó có Sư đoàn 7, năm 1966. Văn bản này lính Mỹ thu được tháng 3/1967 tại Tây Ninh
Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013
[3.27] Giấy khen của chiến sỹ thuộc đơn vị của Quân khu Trị Thiên, năm 1967
2013123143065
Giấy khen và Giấy giới thiệu của chiến sỹ 1 đơn vị của Quân khu Trị Thiên, do lính Mỹ thu được tháng 1/1967 tại gần khu vực Truồi (Huế).
1. Giấy giới thiệu đề ngày 3/11/1965, cấp cho đ/c Nguyễn Văn Đào, sinh năm 1948, quê xã Nam Thái - Nam Trực - Nam Hà [Nam Định]
2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 9/11/1966 và 3/11/1966 có tiêu đề đơn vị là Quân khu Trị Thiên - Huế, cấp cho đ/c Lê Chí Xang (?), đơn vị C1, sinh 20/4/1942, quê quán Hoàng Quý - Hoàng Hóa - Thanh Hóa, vì những thành tích trong công tác.
Giấy khen và Giấy giới thiệu của chiến sỹ 1 đơn vị của Quân khu Trị Thiên, do lính Mỹ thu được tháng 1/1967 tại gần khu vực Truồi (Huế).
1. Giấy giới thiệu đề ngày 3/11/1965, cấp cho đ/c Nguyễn Văn Đào, sinh năm 1948, quê xã Nam Thái - Nam Trực - Nam Hà [Nam Định]
2. Giấy chứng nhận khen thưởng đề ngày 9/11/1966 và 3/11/1966 có tiêu đề đơn vị là Quân khu Trị Thiên - Huế, cấp cho đ/c Lê Chí Xang (?), đơn vị C1, sinh 20/4/1942, quê quán Hoàng Quý - Hoàng Hóa - Thanh Hóa, vì những thành tích trong công tác.
Chủ Nhật, 29 tháng 12, 2013
[4.16] Về Liệt sỹ Phạm Văn Hào ở đơn vị d1/e1/f9 quân đoàn 4 hy sinh năm 1968
Rongxanh có nhận được mail của 1 nick tên Phan Cuong, nội dung như sau:
Phan Cuong
Gửi bác Rongxanhgia đình tôi có người thân là liệt sỹ đến nay vẫn chưa tìm được phần mộ, mong bác giúp đỡ tìm kiếm thông tinHọ và tên liệt sỹ: Phạm Văn HàoĐơn vị: d1e1f9 quân đoàn 4hi sinh: 28/8/1968 tại Trảng Tam Thái, Châu Thành, Tây Ninh
Mong bác tìm kiếm thêm thông tin về trận đánh và đơn vị cũng như thông tin về phần mộ giúp gia đìnhTrân trọng cảm ơn
kèm theo mail là
ảnh chụp Bản trích lục thông tin về Liệt sỹ Phạm Văn Hào, quê quán tại
Hợp Hòa - Tam Duơng Vĩnh Phúc, sinh 1943, nhập ngũ 3/1967, hy sinh
13/7/1968 trong trường hợp chiến đấu tập kích, nơi hy sinh Trảng Cam
Thái - Châu Thành - Tây Ninh. Như vậy ngày hy sinh tại Trích lục có khác
với thông tin tại mail gửi Rx.
Thông tin về Liệt
sỹ như vậy là rõ ràng, vì vậy gia đình nên liên hệ với các cơ quan chức
năng của tỉnh Tây Ninh (Đội quy tập, Tỉnh đội Tây Ninh, Sở LDD TBXh Tây
Ninh) để tìm kiếm thông tin về phần mộ Liệt sỹ.
Về diễn biến trận đánh mà đơn vị Liệt sỹ tham gia, Rongxanh sẽ tìm kiếm và phản hồi khi có thông tin.
29/12/2013
[3.26] Sổ cá nhân của bác Nguyễn Tiến Diệp - quê Nga Sơn - Thanh Hóa (?) do lính Mỹ thu năm 1967 tại Tây Ninh
2013122941064
Sổ ghi chép, do lính Mỹ thu được tại Tây Ninh tháng 3/1967.
Cuốn số này của 1 bác tên là Nguyễn Tiến Diệp. Trong cuốn sổ có 1 trang ghi 1 số tên và địa chỉ:
1. Trần Thị Hợi 153 Hoàng Văn Thụ - Nam Định
2. Trần thị Xuân – Hoàng Hưng ? – Nam Lợi – Nam Trực – Nam Định
3. Đỗ Thị Mai – Hoàng Diệu – Xuân Lạc – Xuân Trường – Nam Định
4. Ngọc Lan – Văn công Sông … Ninh Bình
5. Đặng Ngọc Thực – Xóm 5 – Giao An – Giao Thủy – Nam Định
6. Bùi Xuân Lương? 74 cổng hậu – Nam Định
Rất tiếc là phần tóm tắt thông tin của phía Mỹ bị mờ, nên thông tin tóm tắt về chủ nhân cuốn sổ không đọc được nhiều.
Rongxanh đọc được 1 số đoạn tại phần tóm tắt và trong cuốn sổ, cho thấy chủ nhân cuốn sổ có lẽ quê ở huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa, sinh năm 1942. 22/2/1961 nhập ngũ, tháng 6/1961 đơn vị đến Nam Định huấn luyện 1 năm. 26/4/1962 biên chế về Trung đoàn 46 đóng tại Văn Lý – Hải Hậu – Nam Định. 5/8/1965 đến Giao Thủy 1 ngày.
Dưới đây là ảnh chụp 1 số trang cuốn sổ
Sổ ghi chép, do lính Mỹ thu được tại Tây Ninh tháng 3/1967.
Cuốn số này của 1 bác tên là Nguyễn Tiến Diệp. Trong cuốn sổ có 1 trang ghi 1 số tên và địa chỉ:
1. Trần Thị Hợi 153 Hoàng Văn Thụ - Nam Định
2. Trần thị Xuân – Hoàng Hưng ? – Nam Lợi – Nam Trực – Nam Định
3. Đỗ Thị Mai – Hoàng Diệu – Xuân Lạc – Xuân Trường – Nam Định
4. Ngọc Lan – Văn công Sông … Ninh Bình
5. Đặng Ngọc Thực – Xóm 5 – Giao An – Giao Thủy – Nam Định
6. Bùi Xuân Lương? 74 cổng hậu – Nam Định
Rất tiếc là phần tóm tắt thông tin của phía Mỹ bị mờ, nên thông tin tóm tắt về chủ nhân cuốn sổ không đọc được nhiều.
Rongxanh đọc được 1 số đoạn tại phần tóm tắt và trong cuốn sổ, cho thấy chủ nhân cuốn sổ có lẽ quê ở huyện Nga Sơn - tỉnh Thanh Hóa, sinh năm 1942. 22/2/1961 nhập ngũ, tháng 6/1961 đơn vị đến Nam Định huấn luyện 1 năm. 26/4/1962 biên chế về Trung đoàn 46 đóng tại Văn Lý – Hải Hậu – Nam Định. 5/8/1965 đến Giao Thủy 1 ngày.
Dưới đây là ảnh chụp 1 số trang cuốn sổ
Thứ Bảy, 21 tháng 12, 2013
[2.1.11] Mật danh các đơn vị thuộc Sư đoàn 5 - Quân khu 7
Mật danh một số đơn vị Quân đội Nhân dân Việt Nam trên chiến trường miền Nam trong KCCM, tổng hợp của phía Mỹ năm 1967
Link phần trước
-2013080867017042-
Link phần trước
-2013080867017042-
C | Quân khu 7 | |
C.I | Sư đoàn 5 - Quân khu 7 | Mật danh: Công trường 5, F5, Đòan 41, CT45, Đoàn 45, Đoàn 865 |
C.I.1 | Trung đoàn 274 - Sư đoàn 5 - Quân khu 7 | Mật danh: Q4, 22, H10, Đoàn 94, K3, Trung đoàn 4, E4, 76, 94, Q764, F310, trung đoàn Đồng Nai, Sông Hương, F649, Đoàn 49, Trung đoàn 800, Bac Cuong, D800 |
[3.25] Giấy khen của bác Trần Văn Ngọc, quê quán xã Phú Long – Nho Quan – Ninh Bình, thuộc Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 Sao Vàng, năm 1967
2013122133057
Tháng 5/1967 tại Bình Định, lính Mỹ thu được một số giấy tờ sau:
1. Giấy khen đề ngày 1/1/1967, do đ/c Hồ Đắc Liễn, chỉ huy đơn vị 527 (Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng quân khu 5), chứng nhận khen thưởng đ/c Trần Văn Ngọc là tiểu đội trưởng trong đơn vị 527, quê quán: xã Phú Long – Nho Quan – Ninh Bình, vì thành tích trong trận đánh Xuân Sơn (Bình Định).
2. Thẻ quân trang năm 1965 – 1966 của bác Trần Văn Ngọc, nhập ngũ 2/1961, đơn vị Y132
Ảnh chụp các giấy tờ:
Tháng 5/1967 tại Bình Định, lính Mỹ thu được một số giấy tờ sau:
1. Giấy khen đề ngày 1/1/1967, do đ/c Hồ Đắc Liễn, chỉ huy đơn vị 527 (Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng quân khu 5), chứng nhận khen thưởng đ/c Trần Văn Ngọc là tiểu đội trưởng trong đơn vị 527, quê quán: xã Phú Long – Nho Quan – Ninh Bình, vì thành tích trong trận đánh Xuân Sơn (Bình Định).
2. Thẻ quân trang năm 1965 – 1966 của bác Trần Văn Ngọc, nhập ngũ 2/1961, đơn vị Y132
Ảnh chụp các giấy tờ:
Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013
[4.23] Phiếu [ghi chép bị] thuơng của đ/c Phan Quỳnh, quê quán xã Bắc Trạch - huyện Bố Trạch - Quảng Bình, bị thương ngày 3/3/1966
2013121931101
Phiếu thuơng binh của đ/c Phan Quỳnh, đơn vị Sông Ba thuộc Bát Nhất, quê quán xã Bắc Trạch - huyện Bố Trạch - Quảng Bình, bị thương ngày 3/3/1966, do bị đạn bắn thẳng vào vùng mạn sườn phải có ảnh hưởng gan và ... màng bụng.
Giấy tờ này lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Quảng Trị.
Ảnh chụp thuơng phiếu:
Phiếu thuơng binh của đ/c Phan Quỳnh, đơn vị Sông Ba thuộc Bát Nhất, quê quán xã Bắc Trạch - huyện Bố Trạch - Quảng Bình, bị thương ngày 3/3/1966, do bị đạn bắn thẳng vào vùng mạn sườn phải có ảnh hưởng gan và ... màng bụng.
Giấy tờ này lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Quảng Trị.
Ảnh chụp thuơng phiếu:
[4.22] Dự thảo Báo cáo lần thứ nhất của Đảng bộ Tiểu đoàn 7 - Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, ngày 23/6/1966
2013121931100
Dự thảo đề án báo cáo của Đảng bộ Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5, đề ngày 23/6/1966, trong đó tóm tắt lịch sử hoạt động của Tiểu đoàn kể từ khi thành lập ngày 27/3/1965. Báo cáo này do lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Bình Định.
Một số thông tin đọc được từ Báo cáo:
- Tiểu đoàn 7 thành lập 27/3/1965, gồm có 572 cán bộ chiến sỹ, Đảng viên là 152 nguời, 290 Đoàn viên. Đảng ủy tiểu đoàn khi mới thành lập gồm 7 người.
- Tiểu đoàn 7 được thành lập từ các cán bộ chiến sỹ từ các Sư, lữ đoàn: 312, 308, 305, 320 và các binh chủng khác. Đến ngày hành quân, Trung đoàn rút đi một số cán bộ chiến sỹ cũ và thay thế bằng 1/3 quân số là chiến sỹ mới tòng quân.
- Ngày 24/5/1965, Tiểu đoàn bắt đầu xuất phát vào Nam chiến đấu, hành quân 3 tháng trên đường Trường Sơn.
Ảnh chụp 3 trang đầu của báo cáo:
Dự thảo đề án báo cáo của Đảng bộ Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5, đề ngày 23/6/1966, trong đó tóm tắt lịch sử hoạt động của Tiểu đoàn kể từ khi thành lập ngày 27/3/1965. Báo cáo này do lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Bình Định.
Một số thông tin đọc được từ Báo cáo:
- Tiểu đoàn 7 thành lập 27/3/1965, gồm có 572 cán bộ chiến sỹ, Đảng viên là 152 nguời, 290 Đoàn viên. Đảng ủy tiểu đoàn khi mới thành lập gồm 7 người.
- Tiểu đoàn 7 được thành lập từ các cán bộ chiến sỹ từ các Sư, lữ đoàn: 312, 308, 305, 320 và các binh chủng khác. Đến ngày hành quân, Trung đoàn rút đi một số cán bộ chiến sỹ cũ và thay thế bằng 1/3 quân số là chiến sỹ mới tòng quân.
- Ngày 24/5/1965, Tiểu đoàn bắt đầu xuất phát vào Nam chiến đấu, hành quân 3 tháng trên đường Trường Sơn.
Ảnh chụp 3 trang đầu của báo cáo:
Thứ Tư, 18 tháng 12, 2013
[3.24] Giấy khen, sổ ghi chép của chiến sỹ Tiểu đoàn 7 - Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 QK5, năm 1966
2013121830098
Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5 do lính Mỹ thu được tháng 12/1966 tại Bình Định. Các giấy tờ gồm:
1. Quyết định, không có số và không đề ngày, do chỉ huy đơn vị 527 hay Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm đề bạt đ/c Nguyễn Ngọc Lâm Tiểu đội trưởng lên giữ chức Trung đội trưởng.
2. Giấy khen, đề ngày 1/10/1965, do đ/c Trần Đình Tiến là chỉ huy đơn vị 527 khen thưởng đ/c Trần Văn Kỷ, binh nhất quê quán tại xã Thanh Lạc - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình, là Tiểu đội phó đơn vị 75 (Đại đội 75 - Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm), và tặng danh hiệu Chiến sỹ Núi Thành vượt Trường Sơn đánh Mỹ
3. Giấy khen, đề ngày 5/5/1966, do đ/c Bình là chỉ huy đơn vị 529 Trung đoàn 22 Quyết Tâm, tặng đ/c Trần Văn Kỷ về thành tích trong trận tập kích Tài Lương
4. Cuốn sổ ghi chép của đ/c Nguyễn Văn Thế/ tức Nguyễn Văn Thừa, cùng đơn vị với đ/c Trần Văn Kỷ, đề từ ngày 1/7/1966 đến 3/11/1966. Các thông tin ghi chép trong cuốn sổ gồm 10 lời thề danh dự của chiến sỹ quân đội nhân dân Việt nam, 12 điều kỷ luật của chiến sỹ Quân giải phóng miền Nam.
10 lời thề danh dự:
12 điều kỷ luật:
Các Giấy tờ của chiến sỹ thuộc Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5 do lính Mỹ thu được tháng 12/1966 tại Bình Định. Các giấy tờ gồm:
1. Quyết định, không có số và không đề ngày, do chỉ huy đơn vị 527 hay Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm đề bạt đ/c Nguyễn Ngọc Lâm Tiểu đội trưởng lên giữ chức Trung đội trưởng.
2. Giấy khen, đề ngày 1/10/1965, do đ/c Trần Đình Tiến là chỉ huy đơn vị 527 khen thưởng đ/c Trần Văn Kỷ, binh nhất quê quán tại xã Thanh Lạc - huyện Nho Quan - tỉnh Ninh Bình, là Tiểu đội phó đơn vị 75 (Đại đội 75 - Tiểu đoàn 7 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm), và tặng danh hiệu Chiến sỹ Núi Thành vượt Trường Sơn đánh Mỹ
3. Giấy khen, đề ngày 5/5/1966, do đ/c Bình là chỉ huy đơn vị 529 Trung đoàn 22 Quyết Tâm, tặng đ/c Trần Văn Kỷ về thành tích trong trận tập kích Tài Lương
4. Cuốn sổ ghi chép của đ/c Nguyễn Văn Thế/ tức Nguyễn Văn Thừa, cùng đơn vị với đ/c Trần Văn Kỷ, đề từ ngày 1/7/1966 đến 3/11/1966. Các thông tin ghi chép trong cuốn sổ gồm 10 lời thề danh dự của chiến sỹ quân đội nhân dân Việt nam, 12 điều kỷ luật của chiến sỹ Quân giải phóng miền Nam.
10 lời thề danh dự:
12 điều kỷ luật:
[4.21] Thư của Trung đoàn 724 pháo binh Miền gửi nhờ các địa phương tìm giúp nguời của đơn vị bị lạc, tháng 3/1967
2013121830097
Thư đề ngày 7/3/1967, do đ/c Dương Văn Bàng ký thay mặt ban chỉ huy đơn vị 724 gửi các địa phương đề nghị giúp đỡ tìm kiếm 1 nguời của đơn vị bị lạc khi hành quân ngày 5 và 6/3/1967.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 4/1967 tại Tây Ninh
Bài liên quan về Trung đoàn 724 pháo binh
Thư đề ngày 7/3/1967, do đ/c Dương Văn Bàng ký thay mặt ban chỉ huy đơn vị 724 gửi các địa phương đề nghị giúp đỡ tìm kiếm 1 nguời của đơn vị bị lạc khi hành quân ngày 5 và 6/3/1967.
Bức thư này lính Mỹ thu được tháng 4/1967 tại Tây Ninh
Bài liên quan về Trung đoàn 724 pháo binh
Thứ Ba, 17 tháng 12, 2013
[3.23] Giấy khen của bác Lê Khả Cơ, quê xã Xuân Thành - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, Trung đội phó thuộc Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5, năm 1966
2013121729095
Giấy khen của bác Lê Khả Cơ, quê quán: xã Xuân Thành - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, là Trung đội phó thuộc Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Giấy khen này do lực lượng Úc thu được tháng 3/1967 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các Giấy tờ gồm:
1. Giấy khen đề ngày 6/8/1966 khen tặng thành tích trong trận đánh cơ giới đường số 3 chiến đấu dũng cảm, chỉ huy trung đội tiêu diệt địch bị thương nhưng vẫn chỉ huy chiến đấu.
2. Giấy khen đề ngày 30/9/1966, do Phó chính ủy Trung đoàn 45 Nguyễn Dương ký, khen tặng vì thành tích chiến đấu dũng cảm, dẫn đầu đơn vị xông lên.
3. Quyết định đề bạt từ Trung đội phó lên Trung đội trưởng đối với đ/c Lê Khả Cơ, do Phó chính ủy Nguyễn Dương ký, ngày 15/10/1966, chỉ huy Trung đội 5 - Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 – Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
4. Giấy công nhận đ/c Lê Khả Cơ thuộc Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 đã lập thành tích được công nhận là Chiến sỹ thi đua đại đội năm 1966, do đ/c Nguyễn Văn Mỹ - Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 54 ký ngày 15/1/1967.
Giấy khen của bác Lê Khả Cơ, quê quán: xã Xuân Thành - huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa, là Trung đội phó thuộc Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Giấy khen này do lực lượng Úc thu được tháng 3/1967 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Các Giấy tờ gồm:
1. Giấy khen đề ngày 6/8/1966 khen tặng thành tích trong trận đánh cơ giới đường số 3 chiến đấu dũng cảm, chỉ huy trung đội tiêu diệt địch bị thương nhưng vẫn chỉ huy chiến đấu.
2. Giấy khen đề ngày 30/9/1966, do Phó chính ủy Trung đoàn 45 Nguyễn Dương ký, khen tặng vì thành tích chiến đấu dũng cảm, dẫn đầu đơn vị xông lên.
3. Quyết định đề bạt từ Trung đội phó lên Trung đội trưởng đối với đ/c Lê Khả Cơ, do Phó chính ủy Nguyễn Dương ký, ngày 15/10/1966, chỉ huy Trung đội 5 - Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 – Trung đoàn 45 – Sư đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
4. Giấy công nhận đ/c Lê Khả Cơ thuộc Đại đội 12 - Tiểu đoàn 3 đã lập thành tích được công nhận là Chiến sỹ thi đua đại đội năm 1966, do đ/c Nguyễn Văn Mỹ - Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 54 ký ngày 15/1/1967.
Thứ Bảy, 14 tháng 12, 2013
[3.22] Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Trường Linh, quê quán: Thôn Đức Đại – xã Nghĩa Hưng - huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương, cán bộ Đại đội 3- Tiểu đoàn 3 - E2 Quyết Tâm - F3 Sao vàng, năm 1967
2013121426091
Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Trường Linh, quê quán tại thôn Đức Đại – xã Nghĩa Hưng - huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương (Nay là thôn Đức Đại – xã Nghĩa Hưng - thị trấn Gia Lộc - tỉnh Hải Dương, theo google) – là cán bộ đơn vị 93 (Có thể Đại đội 3 - Tiểu đoàn 3 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng – Quân khu 5). Cuốn sổ này lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Bình Định.
Cuốn sổ gồm có 102 trang, gồm danh sách của 54 chiến sỹ trong đơn vị, đều là nguời miền Bắc Việt Nam, và các ghi chép cá nhân khác. Trong danh sách thể hiện 2 nguời hy sinh ngày 26/12/1966, 1 nguời hy sinh 27/12/1966, 1 nguời hy sinh 2/1967, 1 nguời hy sinh 23/3/1967. Ghi chép cuối cùng trong cuốn sổ vào ngày 19/4/1967 cho thấy nhiệm vụ của các đại đội trong tiểu đoàn 3.
1. Trang sau trang bìa cuốn sổ có ghi: Hội phụ nữ Giải phóng Hoài Thanh thân tặng Dũng sỹ diệt Mỹ ngày 17/5/1966.
2. Trang tiếp có ghi: Nhận phần thưởng của Đại hội chiến sỹ thi đua năm 1965 – 1966, ngày 1/9/1966 tại An Lão – Bình Định. Đại hội khai mạc ngày 15/8/1966, kết thúc ngày 17/8/1966
3. Trang kế tiếp có ghi chép cảm xúc sau 1 năm ngày rời miền Bắc (16/6/1965) vào miền Nam chiến đấu.
4. Trang kế tiếp có ghi địa chỉ quê quán: Đức Đại – Nghĩa Hưng – Gia Lộc - Hải Dương, và số hòm thư 21228 GM – Phi trường 10
Sổ ghi chép cá nhân của bác Nguyễn Trường Linh, quê quán tại thôn Đức Đại – xã Nghĩa Hưng - huyện Gia Lộc - tỉnh Hải Dương (Nay là thôn Đức Đại – xã Nghĩa Hưng - thị trấn Gia Lộc - tỉnh Hải Dương, theo google) – là cán bộ đơn vị 93 (Có thể Đại đội 3 - Tiểu đoàn 3 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng – Quân khu 5). Cuốn sổ này lính Mỹ thu được tháng 5/1967 tại Bình Định.
Cuốn sổ gồm có 102 trang, gồm danh sách của 54 chiến sỹ trong đơn vị, đều là nguời miền Bắc Việt Nam, và các ghi chép cá nhân khác. Trong danh sách thể hiện 2 nguời hy sinh ngày 26/12/1966, 1 nguời hy sinh 27/12/1966, 1 nguời hy sinh 2/1967, 1 nguời hy sinh 23/3/1967. Ghi chép cuối cùng trong cuốn sổ vào ngày 19/4/1967 cho thấy nhiệm vụ của các đại đội trong tiểu đoàn 3.
1. Trang sau trang bìa cuốn sổ có ghi: Hội phụ nữ Giải phóng Hoài Thanh thân tặng Dũng sỹ diệt Mỹ ngày 17/5/1966.
2. Trang tiếp có ghi: Nhận phần thưởng của Đại hội chiến sỹ thi đua năm 1965 – 1966, ngày 1/9/1966 tại An Lão – Bình Định. Đại hội khai mạc ngày 15/8/1966, kết thúc ngày 17/8/1966
3. Trang kế tiếp có ghi chép cảm xúc sau 1 năm ngày rời miền Bắc (16/6/1965) vào miền Nam chiến đấu.
4. Trang kế tiếp có ghi địa chỉ quê quán: Đức Đại – Nghĩa Hưng – Gia Lộc - Hải Dương, và số hòm thư 21228 GM – Phi trường 10
Thứ Tư, 11 tháng 12, 2013
[4.20] Bản thống kê di vật của Liệt sỹ Phạm Văn Yên, quê quán tại Vân Lộ - Thọ Nguyên - Thọ Xuân - Thanh Hóa, hy sinh 1/3/1967
2013121123087
Bản thống kê di vật của Liệt sỹ Phạm Văn Yên, quê quán tại Vân Lộ - Thọ Nguyên - Thọ Xuân - Thanh Hóa, hy sinh 1/3/1967.
Giấy tờ này lính MỸ thu được tháng 5/1967 tại Quảng Trị, phía Bắc Cồn Tiên, gần bờ Nam sông Bến Hải.
Theo chú thích của phía Mỹ, có lẽ bản thống kê này được lập tại Đại đội 19 quân y - Trung đoàn 812 - Sư đoàn 324. Như vậy Liệt sỹ có thể thuộc Trung đoàn 812.
Bản thống kê di vật của Liệt sỹ Phạm Văn Yên, quê quán tại Vân Lộ - Thọ Nguyên - Thọ Xuân - Thanh Hóa, hy sinh 1/3/1967.
Giấy tờ này lính MỸ thu được tháng 5/1967 tại Quảng Trị, phía Bắc Cồn Tiên, gần bờ Nam sông Bến Hải.
Theo chú thích của phía Mỹ, có lẽ bản thống kê này được lập tại Đại đội 19 quân y - Trung đoàn 812 - Sư đoàn 324. Như vậy Liệt sỹ có thể thuộc Trung đoàn 812.
Chủ Nhật, 8 tháng 12, 2013
[4.19.1] Báo cáo trận tấn công Nhơn Tịnh (Bình Định) ngày 26/12/1966 của Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5
Tìm
kiếm trên google, Rongxanh tìm thấy 1 bài báo, có lẽ chính là trận đánh
mà lính Mỹ thu được báo cáo của Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 22 - Sư đoàn 3
http://www.qdnd.vn/QDNDSite/vi-VN/61/146630/print/Default.aspx
http://www.qdnd.vn/QDNDSite/vi-VN/61/146630/print/Default.aspx
Lợi dụng mưa lũ để tiêu diệt cứ điểm địchQĐND - Thứ Bẩy, 30/04/2011, 21:43 (GMT+7)In trang nàyQĐND - Cứ điểm Xuân Sơn nằm trên địa phận xã Ân Nghĩa, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định là cứ điểm hỗn hợp giữa bộ binh và pháo binh thuộc Lữ đoàn 1, Sư đoàn không vận số 1 của quân Mỹ, được lập ra để chi viện cho cuộc hành quân “bình định”. Nằm giữa thung lũng Kim Sơn, cứ điểm này được bao bọc xung quanh bởi rừng rậm, ruộng lầy và sông Nước Lương tạo ra vật cản tự nhiên bao quanh cứ điểm dài hơn 100m. Mặt khác, thời gian tác chiến tiến hành đúng vào thời điểm trời mưa to, lũ lớn gây khó khăn rất lớn cho bộ đội ta trong quá trình cơ động, triển khai lực lượng, hỏa lực. Tuy vậy, với cách đánh sáng tạo, lợi dụng mưa lũ, tạo yếu tố bí mật, bất ngờ, đánh nhanh, diệt ngọn, Trung đoàn 22 (thiếu) thuộc Sư đoàn bộ binh 3, Quân khu 5 đã thực hiện thắng lợi trận tập kích cứ điểm Xuân Sơn vào đêm ngày 26-12-1966.
Thực hiện trận đánh này, Trung đoàn bộ binh 22 (thiếu tiểu đoàn 7), được tăng cường một tiểu đoàn đặc công, một tiểu đội bộ đội địa phương, một tiểu đội công binh và một số binh khí kỹ thuật. Ngày 18-12-1966 trung đoàn bắt đầu hành quân, 22 giờ ngày 22-12 đến vị trí tập kết. Theo kế hoạch ta sẽ nổ súng tiến công vào đêm 23-12. Các đơn vị đã chuẩn bị sẵn sàng hành quân vào chiếm lĩnh trận địa thì cả ngày 23-12 trời mưa to, nước dâng ngập cánh đồng Hội Nhơn, một số đơn vị của ta triển khai ở gần bờ suối bị nước cuốn trôi đồ đạc, không nấu được cơm ăn, phải ăn lương khô. Liên lạc giữa các đơn vị trong trung đoàn bị gián đoạn.
Trước tình hình đó, chỉ huy trung đoàn đã cho các đơn vị dừng tại chỗ củng cố đội hình, sinh hoạt động viên, xây dựng ý chí quyết tâm chiến đấu cho bộ đội. Ngày 25-12, Đảng ủy trung đoàn họp, quyết định nổ súng tiến công địch trong đêm 26-12. Các đơn vị trong trung đoàn theo kế hoạch đã lợi dụng trời mưa, đêm tối, vượt qua sông vào triển khai theo đúng ý định, sát cứ điểm, có bộ phận chỉ cách địch từ 15m đến 30m vẫn giữ được bí mật.
Đúng 24 giờ ngày 26-12, trung đoàn nổ súng tiến công. Do chủ quan, nghĩ rằng trời mưa lũ, bộ đội ta không thể hành quân vào được nên địch đã rời khỏi các hầm lên mặt đất, dựng nhà bạt để ngủ; lực lượng tuần tra, canh gác cũng phòng bị sơ sài. Các loại hỏa khí của ta đã bắn mạnh vào trận địa pháo, sở chỉ huy, khu trung tâm thông tin làm cho địch không kịp đối phó. Sau 20 phút chiến đấu, ta đã tiêu diệt toàn bộ quân địch, làm chủ trận đánh.
Vũ Xuân Dân
[4.19] Báo cáo trận tấn công Nhơn Tịnh (Bình Định) ngày 26/12/1966 của Tiểu đoàn 2 - Trung đoàn 22 Quyết Tâm - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5
2013120820083
Báo cáo, không đề ngày của 1 cán bộ Chi đội 8 – (Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5), báo cáo về trận tấn công Nhơn Tịnh ngày 26/12/1966. Giấy tờ này lính Mỹ thu được tháng 2/1967 tại Bình Định.
Nội dung chính báo cáo:
- Vị trí Mỹ gồm có 2 đại đội bộ binh và 2 đại đội pháo binh gồm 2 pháo 155mm + 4 pháo 105mm, 4 pháo dã chiến (?) – 2 DKZ 75mm và 2 pháo cối.
- Chặng đường hành quân từ khi xuất phát đến mục tiêu mất 4 ngày, trong khi một phần 3 quân số của Tiểu đoàn bị sốt rét, 13 nguời bị lạc và 1 đào ngũ.
- Đến điểm tập kết, thời tiết đổ mưa to. Do thời tiết xấ nên ngày tấn công bị lùi mất 2 ngày.
- Bố trí lực lượng hoàn tất lúc 15h ngày 26/12/1966, và mở màn tấn công lúc 23h45 ngày 26/12/1966. 25 phút sau, Đại đội 2 báo cáo vị trí pháo đội 155mm đã bị chiếm. Sau 2 giờ chiến đấu, vị trí quân Mỹ đã bị chiếm.
Thông tin đọc được từ báo cáo: Quân số đi chiến đấu và phục vụ là 267 nguời. Bị thương 43, hy sinh 20, mất tích 16, lạc 13. Còn lại 92 nguời. Bị mất một số vũ khí trang bị.
Ảnh chụp 1 trang của báo cáo
Báo cáo, không đề ngày của 1 cán bộ Chi đội 8 – (Tiểu đoàn 2 – Trung đoàn 22 Quyết Tâm – Sư đoàn 3 Sao Vàng Quân khu 5), báo cáo về trận tấn công Nhơn Tịnh ngày 26/12/1966. Giấy tờ này lính Mỹ thu được tháng 2/1967 tại Bình Định.
Nội dung chính báo cáo:
- Vị trí Mỹ gồm có 2 đại đội bộ binh và 2 đại đội pháo binh gồm 2 pháo 155mm + 4 pháo 105mm, 4 pháo dã chiến (?) – 2 DKZ 75mm và 2 pháo cối.
- Chặng đường hành quân từ khi xuất phát đến mục tiêu mất 4 ngày, trong khi một phần 3 quân số của Tiểu đoàn bị sốt rét, 13 nguời bị lạc và 1 đào ngũ.
- Đến điểm tập kết, thời tiết đổ mưa to. Do thời tiết xấ nên ngày tấn công bị lùi mất 2 ngày.
- Bố trí lực lượng hoàn tất lúc 15h ngày 26/12/1966, và mở màn tấn công lúc 23h45 ngày 26/12/1966. 25 phút sau, Đại đội 2 báo cáo vị trí pháo đội 155mm đã bị chiếm. Sau 2 giờ chiến đấu, vị trí quân Mỹ đã bị chiếm.
Thông tin đọc được từ báo cáo: Quân số đi chiến đấu và phục vụ là 267 nguời. Bị thương 43, hy sinh 20, mất tích 16, lạc 13. Còn lại 92 nguời. Bị mất một số vũ khí trang bị.
Ảnh chụp 1 trang của báo cáo
[4.18] Giấy báo tử đ/c Trần Văn Nữa - Đại đội trưởng thuộc Tiểu đoàn pháo binh Sư đoàn 9, quê tại xã Tân Trung - huyện Gò Công - tỉnh Tiền Giang, hy sinh 4/1967
2013120820082
Giấy báo tử, đề ngày 15/4/1967, do đ/c Lê Bi thay mặt Ban chỉ huy Đoàn 22, gửi đến Chi bộ xã Tân Niên Trung - huyện Gò Công - tỉnh Mỹ Tho, nhờ chuyển tới gia đình ông Trần Văn Sớt, thông báo về việc nguời con của gia đình là đ/c Trần Văn Nữa bí danh Minh Hồ, sinh năm 1934, cấp bậc Đại đội bậc phó - chức vụ Đại đội trưởng thuộc đơn vị C90 Đoàn 22 [Là Tiểu đoàn 22 pháo binh – Sư đoàn 9/ CÔng trường 9 Quân Giải phóng miền Nam VN] - nhập ngũ tháng 7/1953 – vào Đảng chính thức 8/1960, quê quán tại xã Tân Niên Trung - huyện Gò Công - tỉnh Mỹ Tho [Nay là xã Tân Trung - huyện Gò Công - tỉnh Tiền Giang], đã hy sinh ngày 8/4/1967 khi đi công tác. Thi hài đ/c Nữa đã được chôn cất tại xã Cà Tum - huyện Châu Thành - tỉnh Tây Ninh.
Giấy báo tử này do Đại đội trinh sát của Sư đoàn 7 VNCH thu được tháng 6/1967 tại phía Tây Bắc thị xã Mỹ Tho, còn nguyên trong phong bì chưa mở. Có lẽ Giấy báo tử này đang trên đường gửi về quê Liệt sỹ.
Giấy báo tử, đề ngày 15/4/1967, do đ/c Lê Bi thay mặt Ban chỉ huy Đoàn 22, gửi đến Chi bộ xã Tân Niên Trung - huyện Gò Công - tỉnh Mỹ Tho, nhờ chuyển tới gia đình ông Trần Văn Sớt, thông báo về việc nguời con của gia đình là đ/c Trần Văn Nữa bí danh Minh Hồ, sinh năm 1934, cấp bậc Đại đội bậc phó - chức vụ Đại đội trưởng thuộc đơn vị C90 Đoàn 22 [Là Tiểu đoàn 22 pháo binh – Sư đoàn 9/ CÔng trường 9 Quân Giải phóng miền Nam VN] - nhập ngũ tháng 7/1953 – vào Đảng chính thức 8/1960, quê quán tại xã Tân Niên Trung - huyện Gò Công - tỉnh Mỹ Tho [Nay là xã Tân Trung - huyện Gò Công - tỉnh Tiền Giang], đã hy sinh ngày 8/4/1967 khi đi công tác. Thi hài đ/c Nữa đã được chôn cất tại xã Cà Tum - huyện Châu Thành - tỉnh Tây Ninh.
Giấy báo tử này do Đại đội trinh sát của Sư đoàn 7 VNCH thu được tháng 6/1967 tại phía Tây Bắc thị xã Mỹ Tho, còn nguyên trong phong bì chưa mở. Có lẽ Giấy báo tử này đang trên đường gửi về quê Liệt sỹ.
Thứ Bảy, 7 tháng 12, 2013
[4.17] 03 Giấy báo tử của các chiến sỹ thuộc Tỉnh đội Bình thuận, năm 1966
Link các phần trước
2013120719080
Các Giấy báo tử chiến sỹ thuộc đơn vị của Tỉnh đội Bình Thuận, do lính Mỹ thu được cuối năm 1966 tại Bình Thuận (Có lẽ tại chiến khu Lê Hồng Phong). Dưới đây là thông tin tóm tắt của phía Mỹ (Ảnh chụp các Giấy báo tử này không rõ, không đọc được toàn bộ thông tin.
1. Thư đề ngày 25/2/1966, do đ/c Nguyễn Ninh ký, thay mặt Ban chỉ huy huyện đội Thuận Phong - Tỉnh đội Bình Thuận [Theo wiki: “Thời Mỹ ngụy, địch chia Hàm Thuận ra 3 quận: Hàm Thuận, Thiện Giáo, Hải Long. Phía ta, để việc chỉ đạo sâu sát, kịp thời và đi lại hoạt động thuận tiện năm 1965, ta tách Hàm Thuận làm 2 huyện Hàm Thuận và Thuận Phong;”, bây giờ có lẽ thuộc huyện Hàm Thuận Nam], gửi đến gia đình ông bà Nguyễn Dõng [Không có thông tin về địa chỉ quê quán], thông báo người con trai ông bà Dõng là Nguyễn Văn Chín là chiến sỹ đơn vị 450 huyện đội Thuận Phong đã hy sinh trong trận chiến ngày 21/2/1966.
2. [Thư không đọc được] Thư, đề ngày 1/6/1966, không rõ nguời ký cũng như đơn vị, gửi về gia đình đ/c Nguyễn Thế Tùng có địa chỉ xã Phú Ninh - huyện Kim Anh - tỉnh Vĩnh Phúc [Theo wiki thì nay huyện Kim Anh đã nhập thành huyện Sóc Sơn], thông báo đ/c Nguyễn Thế Tùng, tiểu đội trưởng, đã hy sinh trong trận chiến ngày 18?/5/1966.
3. Thư đề ngày 22/12/1966, do đ/c Hoàng Minh, thay mặt Ủy ban MTDTGP tỉnh Bình Thuận, gửi tới ông Lê Văn Thành và bà Trần Thị Thu, địa chỉ tại xã Hồng Liêm - huyện Thuận Phong - tỉnh Bình Thuận thông báo việc nguời con trai ông bà Thành tên là Lê Văn Nhân - Tiểu đội trưởng – Ban Giao liên tỉnh Bình Thuận đã hy sinh ngày 7/12/1966. Có 1 vỏ phong bì của Ủy ban Mặt trận dân tộc giải phóng tỉnh Bình Thuận gửi tới ông Lê Văn Thành và bà Trần Thị Thu, địa chỉ tại xã Hồng Liêm - huyện Thuận Phong - tỉnh Bình Thuận, kèm theo là 1 giấy thống kê kỷ vật của đ/c Nhân.
Ảnh chụp giấy tờ, hầu hết là không đọc rõ
2013120719080
Các Giấy báo tử chiến sỹ thuộc đơn vị của Tỉnh đội Bình Thuận, do lính Mỹ thu được cuối năm 1966 tại Bình Thuận (Có lẽ tại chiến khu Lê Hồng Phong). Dưới đây là thông tin tóm tắt của phía Mỹ (Ảnh chụp các Giấy báo tử này không rõ, không đọc được toàn bộ thông tin.
1. Thư đề ngày 25/2/1966, do đ/c Nguyễn Ninh ký, thay mặt Ban chỉ huy huyện đội Thuận Phong - Tỉnh đội Bình Thuận [Theo wiki: “Thời Mỹ ngụy, địch chia Hàm Thuận ra 3 quận: Hàm Thuận, Thiện Giáo, Hải Long. Phía ta, để việc chỉ đạo sâu sát, kịp thời và đi lại hoạt động thuận tiện năm 1965, ta tách Hàm Thuận làm 2 huyện Hàm Thuận và Thuận Phong;”, bây giờ có lẽ thuộc huyện Hàm Thuận Nam], gửi đến gia đình ông bà Nguyễn Dõng [Không có thông tin về địa chỉ quê quán], thông báo người con trai ông bà Dõng là Nguyễn Văn Chín là chiến sỹ đơn vị 450 huyện đội Thuận Phong đã hy sinh trong trận chiến ngày 21/2/1966.
2. [Thư không đọc được] Thư, đề ngày 1/6/1966, không rõ nguời ký cũng như đơn vị, gửi về gia đình đ/c Nguyễn Thế Tùng có địa chỉ xã Phú Ninh - huyện Kim Anh - tỉnh Vĩnh Phúc [Theo wiki thì nay huyện Kim Anh đã nhập thành huyện Sóc Sơn], thông báo đ/c Nguyễn Thế Tùng, tiểu đội trưởng, đã hy sinh trong trận chiến ngày 18?/5/1966.
3. Thư đề ngày 22/12/1966, do đ/c Hoàng Minh, thay mặt Ủy ban MTDTGP tỉnh Bình Thuận, gửi tới ông Lê Văn Thành và bà Trần Thị Thu, địa chỉ tại xã Hồng Liêm - huyện Thuận Phong - tỉnh Bình Thuận thông báo việc nguời con trai ông bà Thành tên là Lê Văn Nhân - Tiểu đội trưởng – Ban Giao liên tỉnh Bình Thuận đã hy sinh ngày 7/12/1966. Có 1 vỏ phong bì của Ủy ban Mặt trận dân tộc giải phóng tỉnh Bình Thuận gửi tới ông Lê Văn Thành và bà Trần Thị Thu, địa chỉ tại xã Hồng Liêm - huyện Thuận Phong - tỉnh Bình Thuận, kèm theo là 1 giấy thống kê kỷ vật của đ/c Nhân.
Ảnh chụp giấy tờ, hầu hết là không đọc rõ
Thứ Năm, 5 tháng 12, 2013
[3.21] Giấy khen và quyết định đề bạt của bác Đinh Xuân Thảo - y tá thuộc Tiểu đoàn 600 quân y - Sư đoàn 3 Sao Vàng QK5, năm 1966
2013120517077
Các giấy tờ lính Mỹ thu được tháng 10/1966 tại Bình Định gồm:
1. Giấy khen đề ngày 10/1/1966, do đ/c Nguyễn Sơn, thủ trưởng đơn vị Liên đội 60 (Tiểu đoàn 600 quân y – Sư đoàn 3 Sao Vàng - Quân khu 5) ký, khen thưởng đ/c Đinh Xuân Thảo – y tá Liên đội 60, quê quán xã Gia Hòa - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình về thành tích trong năm 1965.
2. Giấy khen đề ngày 10/2/1966, do đ/c Nguyễn Sơn, thủ trưởng đơn vị Liên đội 60 (Tiểu đoàn 600 quân y – Sư đoàn 3 Sao Vàng - Quân khu 5) ký, khen thưởng đ/c Đinh Xuân Thảo – y tá Liên đội 60, quê quán xã Gia Hòa - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình về thành tích khắc phục khó khăn tận tình phục vụ thương bệnh binh trong đợt càn quét của địch ngày 8/2/1966.
3. Giấy khen đề ngày 15/6/1966, do đ/c Nguyễn Sơn, thủ trưởng đơn vị Liên đội 60 (Tiểu đoàn 600 quân y – Sư đoàn 3 Sao Vàng - Quân khu 5) ký, khen thưởng đ/c Đinh Xuân Thảo – y tá Liên đội 60, quê quán xã Gia Hòa - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình về thành tích trong 6 tháng đầu năm 1966.
4. Quyết định ngày 5/4/1966, của đ/c Nguyễn Sơn - chỉ huy Liên đội 60, đề bạt đ/c Đinh Xuân Thảo lên chức vụ Tiểu đội bậc phó.
Các giấy tờ lính Mỹ thu được tháng 10/1966 tại Bình Định gồm:
1. Giấy khen đề ngày 10/1/1966, do đ/c Nguyễn Sơn, thủ trưởng đơn vị Liên đội 60 (Tiểu đoàn 600 quân y – Sư đoàn 3 Sao Vàng - Quân khu 5) ký, khen thưởng đ/c Đinh Xuân Thảo – y tá Liên đội 60, quê quán xã Gia Hòa - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình về thành tích trong năm 1965.
2. Giấy khen đề ngày 10/2/1966, do đ/c Nguyễn Sơn, thủ trưởng đơn vị Liên đội 60 (Tiểu đoàn 600 quân y – Sư đoàn 3 Sao Vàng - Quân khu 5) ký, khen thưởng đ/c Đinh Xuân Thảo – y tá Liên đội 60, quê quán xã Gia Hòa - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình về thành tích khắc phục khó khăn tận tình phục vụ thương bệnh binh trong đợt càn quét của địch ngày 8/2/1966.
3. Giấy khen đề ngày 15/6/1966, do đ/c Nguyễn Sơn, thủ trưởng đơn vị Liên đội 60 (Tiểu đoàn 600 quân y – Sư đoàn 3 Sao Vàng - Quân khu 5) ký, khen thưởng đ/c Đinh Xuân Thảo – y tá Liên đội 60, quê quán xã Gia Hòa - huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình về thành tích trong 6 tháng đầu năm 1966.
4. Quyết định ngày 5/4/1966, của đ/c Nguyễn Sơn - chỉ huy Liên đội 60, đề bạt đ/c Đinh Xuân Thảo lên chức vụ Tiểu đội bậc phó.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
Đăng nhận xét