20170909
Thông tin về cơ cấu tổ chức Quân khu 5 (Đến đầu năm 1967)
1. Hình thành và tổ chức của Quân khu 5
- Từ năm 1959 đến 1965 Quân khu 5 gồm các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Kotum, Đắc Lắc.
- Sau năm 1965, QK5 được chia thành
+ Quân khu Trị Thiên và Trung Lào, do đ/c Lê Chưởng là Tư lệnh kiêm chính ủy
+ Mặt trận Tây Nguyên và Hạ Lào bao gồm các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc. Chỉ huy là đ/c Chu Huy Mân.
+Quân khu 5 gồm các tỉnh Quảng Đà, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Chỉ huy là đ/c Hoàng Văn Thái.
2. Các cơ quan tham mưu của Quân khu 5
- Bộ tham mưu Quân khu 5 (Mật danh Thôn An 510, Con dấu ghi là Đơn vị 502)
+ Tham mưu trưởng: Thượng tá Trần Tiến Quảng
+ Phó Tham mưu trưởng: Thiếu tá Nguyễn Cam
+ Có các Phòng/ trợ lý: Chiến thuật du kích, huấn luyện chiến đấu, thông tin, quân lực, pháo binh, công binh, cơ yếu, quân báo, đặc công trinh sát, quản trị và hành chính, hóa học
- Cục Chính trị Quân khu 5 (Mật danh Thôn An 410, con dấu ghi là Đơn vị 503). Có các bộ phận
+ Ban tổ chức
+ Ban Tuyên huấn
+ Ban Dân vận
+ Ban Binh vận và địch vận
+ Ban Cán bộ
- Cục Hậu cần Quân khu 5 (Mật danh Đơn vị 310, con dấu là Đơn vị 504). Gồm các bộ phận:
+ Ban Kế hoạch
+ Ban quân y
+ Ban quân khí
+ Ban Hậu cần
+ Ban Giao liên
+ Ban Vận tải
3. Hậu cứ của Bộ Tư lệnh Quân khu 5 do tuớng Hoàng Văn Thái chỉ huy, đóng căn cứ tại vùng Trà My – Quảng Nam.
4. Tiền phuơng 1/Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (Phụ trách các tỉnh Quảng Nam, Quảng Tín, Quảng Ngãi, Bình Định) do thượng tá Nguyễn Chánh chỉ huy, đóng căn cứ tại vùng Ba Tơ – Quảng Ngãi.
5. Tiền phuơng 2/Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (Phụ trách các tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa).
6. Các đơn vị trực thuộc QK5
- Hai tiểu đoàn thông tin, gồm Tiểu đoàn thông tin nội tuyến và Tiểu đoàn thông tin ngoại tuyến. Tiểu đoàn thông tin nội tuyến chia làm 2 bộ phận, 1 bộ phận đóng cùng hậu cứ Bộ Tư lệnh QK5, bộ phận còn lại đóng cùng các Tiền phương BTL QK5.
- Các Tiểu đoàn cảnh vệ 1 và Tiểu đoàn cảnh vệ 2. Tiểu đoàn cảnh vệ 1 bảo vệ Bộ Tư lệnh QK5. Tiểu đoàn cảnh vệ 2 bảo vệ Khu ủy khu 5 (Do bác Võ Chí Công làm Bí thư).
- Tiểu đoàn nguời (dân tộc) Thượng, chuyên về các hoạt động chính trị tuyên truyền tại vùng núi cao.
- Đại đội súng máy phòng không, bảo vệ căn cứ BTL QK5.
- Tiểu đoàn đặc công 408 và 409. Tiểu đoàn 408 hoạt động dọc QL19. Tiểu đoàn 409 hoạt động ở các tỉnh Quảng Nam
– Đà Nẵng – Quảng Tín và Quảng Ngãi.
- Các đại đội trinh sát
- Tiểu đoàn công binh
- Đại đội hóa học (Có trang bị súng phun lửa). Nhiệm vụ của Đại đội là nghiên cứu các loại vũ khí hóa học mà quân Mỹ và VNCH sử dụng để tìm cách phòng chống.
- Tiểu đoàn vận tải, gồm có 3 đại đội được chia về 3 cơ quan (Bộ Tham mưu QK5, Cục Chính trị và Cục Hậu cần QK 5).
- Hệ thống các Bệnh viện Quân khu và Sư đoàn, Bệnh viện của các tỉnh và huyện trên địa bàn quân khu.
- Trường Quân chính Quân khu 5, nơi đào tạo/ huấn luyện cho cán bộ cấp tiểu đoàn và cấp Trung đoàn.
- Trường huấn luyện chiến thuật du kích.
7. Các Sư đoàn chủ lực của Quân khu 5
(Các Trung đoàn/ tiểu đoàn có nhiều phiên hiệu, ví dụ như Trung đoàn 31/Sư đoàn 2 còn có phiên hiệu là Trung đoàn 3).
- Sư đoàn 2 (Hay Nông trường 2), gồm Trung đoàn 1, Trung đoàn 21, đến QK5 tháng 2/1965, và Trung đoàn 31 biên chế vào Sư đoàn 2 năm 1966.
+ Cơ quan chỉ huy Sư đoàn gồm có Bô Tư lệnh Sư đoàn, các Ban: Tham mưu, Quân báo, Thông tin, Pháo binh, Hậu
cần, Chính trị.
+ Các đơn vị trực thuộc gồm có: Tiểu đoàn đặc công, Tiểu đoàn thông tin, Đại đội trinh sát, Tiểu đoàn súng máy
phòng không, Tiểu đoàn trợ chiến (súng cối 120mm), Đại đội công binh, Tiểu đoàn quân y, Tiểu đoàn vận tải.
+ Trung đoàn bộ binh 1, gồm có các đơn vị
* Tiểu đoàn 40
* Tiểu đoàn 90
* Tiểu đoàn 60
+ Trung đoàn bộ binh 21
* Tiểu đoàn 11
* Tiểu đoàn 12
* Tiểu đoàn 33
+ Trung đoàn bộ binh 31 (Hay còn gọi là Trung đoàn 3)
- Sư đoàn 3 (Sư đoàn Sao Vàng, Nông trường 3, Phi trường 10).
+ Trung đoàn 2 (Quyết Thắng)
+ Trung đoàn 22 (Quyết Tâm)
+ Trung đoàn 18/ Trung đoàn 12 (Quyết Chiến)
* Tiểu đoàn 7
* Tiểu đoàn 8
* Tiểu đoàn 9
- Sư đoàn 5 (Nông trường 5) biên chế trung đoàn 95A (Trung đoàn 10) vào tháng 6/1965, và sau đó biên chế thêm 1 trung đoàn nữa vào tháng 8/1966, đó là Trung đoàn 18B (Trung đoàn 20). Địa bàn hoạt động ở phía Nam Quân khu 5, trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa.
+ Trung đoàn 95A
* Tiểu đoàn 4
* Tiểu đoàn 5
* Tiểu đoàn 6
+ Trung đoàn 18B
* Tiểu đoàn 7
* Tiểu đoàn 8
* Tiểu đoàn 9
+ Thông tin thêm về Sư đoàn 5/ Nông trường 5: Khoảng giữa năm 1968, Sư đoàn 5 và các đơn vị trực thuộc
(Thông tin, vận tải) di chuyển từ Phú Yên lên Tây Nguyên. Có thông tin Trung đoàn 10 hoạt động thay thế cho
Sư đoàn 5 trên địa bàn Phú Yên.
8. Các Tỉnh ủy và Tỉnh đội, Tiểu đoàn/ Đại đội độc lập trên địa bàn quân khu 5
9. Tổ chức của Khu ủy Khu 5
- Bí thư khu ủy: Đ/c Võ Chí Công (Năm Công)
- Các Ban: An Ninh, Tổ chức, Tuyên huấn, Địch vận, Xây dựng nông thôn, Dân tộc, Kinh tế, Thương mại.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét