Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

[1.1] - Về hệ thống số hiệu hòm thư các đơn vị QĐND VN trong Kháng chiến chống Mỹ trên chiến trường miền Nam

Với mục đích tạo thêm nguồn thông tin tham khảo hỗ trợ cho các gia đình Liệt sỹ trong việc tìm kiếm thông tin về đơn vị và khu vực hoạt động, Rongxanh dịch và post một số thông tin liên quan đến hệ thống số hiệu hòm thư của các đơn vị Quân đội nhân dân VN trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên chiến trường miền Nam.

Nguồn thông tin chủ yếu từ các tài liệu tổng hợp của phía Mỹ, t
ại website:
http://www.texas.ttu.edu, được post lên với mục đích phi lợi nhuận.
========================================

Link phần tiếp

Sơ lược về hệ thống số hiệu hòm thư, được sử dụng trước năm 1970, tuy nhiên không có thông tin rõ ràng về thời điểm áp dụng hệ thống số hiệu hòm thư này.

=================

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


  1. Ban Giao bưu thuộc Trung ương Cục miền Nam chịu trách nhiệm triển khai và quản lý hệ thống số hiệu hòm thư của các đơn vị, gồm:
  • Các cơ quan dân – chính – đảng của Trung ương Cục miền Nam
  • Các Tỉnh và các Khu
  • Các Ban Giao bưu của Tỉnh và Khu



  1. Ban Giao bưu của Khu có trách nhiệm triển khai và quản lý hệ thống số hiệu hòm thư từ Khu đến các quận/ huyện trực thuộc.
  2. Hệ thống số hiệu hòm thư của các cơ quan Tỉnh và huyện, cũng như các cơ quan trực thuộc được quản lý bởi Ban Giao bưu Tỉnh, và được phê chuẩn bởi Ban Giao bưu của Khu.
  3. Việc triển khai và quản lý liên quan đến hệ thống số hiệu hòm thư phải được Ban Giao bưu của Khu và Tỉnh thực hiện theo quy định của Trung ương Cục miền Nam.
  4. Ban Giao bưu tất cả các cấp có trách nhiệm thay đổi và quản lý hệ thống số hiệu hòm thư mới trong phạm vi trách nhiệm của mình.


II. QUY ĐỊNH SỐ HIỆU HÒM THƯ


  1. Hệ thống số hiệu hòm thư của các Khu và Tỉnh bao gồm 4 số, từ 2000 đến 7999, cụ thể như sau:
    • T1 (Quân khu 1 cũ): Từ … đến …
    • T2 (Quân khu 2) [Có thể là Quân khu 8]: Từ … đến …
    • T3 (Quân khu 3) [Có thể là Quân khu 9]: Từ … đến …
    • T4 (Quân khu 4 cũ) [Có thể là Quân khu Sài Gòn – Gia Định]: Từ … đến …
    • T6 (Quân khu 6): Từ … đến …
    • T10 (Quân khu 10) [Khu vực Phước Long]: Từ … đến …
    • T5 (Quân khu 5): Sẽ tự quy định
  2. Số hiệu hòm thư của các cơ quan trực thuộc Quân khu giống với số hiệu của Quân khu, nhưng sẽ có thêm 2 số phía trước.
  3. Số hiệu hòm thư của các cơ quan trực thuộc Tỉnh giống với số hiệu của Tỉnh, nhưng sẽ có thêm 3 số phía trước.
  4. Số hiệu hòm thư của các cơ quan cấp quận/ huyện giống với số hiệu của Tỉnh, nhưng sẽ có thêm 1 chữ cái phía trước từ chữ […] đến chữ […].
  5. Số hiệu hòm thư của các cơ quan trực thuộc quận/ huyện giống với số hiệu của quận/ huyện, nhưng sẽ có thêm 2 số phía trước.
  6. Làng và xã không có số hiệu hòm thư. Để đảm bảo giữ bí mật trong các hoạt động, mật danh sẽ được sử dụng. Các chữ số có thể được sử dụng làm mật danh, nhưng không nên vượt quá 3 chữ số hoặc 2 chữ cái. Một từ có 2 chữ cái có thể được sử dụng.
  7. Một chữ cái in hoa từ chữ […] đến chữ […] có thể ở phía sau chữ số trong số hiệu hòm thư để dễ nhận dạng hơn [Nhận dạng Quân khu]. Các chữ cái in hoa được sử dụng trong hệ thống số hiệu hòm thư gồm:
    • T1 (Quân khu 1 cũ): Chữ […]
    • T2 (Quân khu 2) [Có thể là Quân khu 8]: Chữ […]
    • T3 (Quân khu 3) [Có thể là Quân khu 9]: Chữ […]
    • T4 (Quân khu 4 cũ) [Có thể là Quân khu Sài Gòn – Gia Định]: Chữ […]
    • T6 (Quân khu 6): Chữ […]
    • T10 (Quân khu 10) [Khu vực Phước Long]: Chữ […]
  8. Các cơ quan quân sự sẽ sử dụng hệ thống 5 chữ số và 2 chữ cái cho hệ thống số hiệu hòm thư:
    • Quân khu 5: Từ … đến …/[…]
    • Phân khu Bắc [của QK5?]: Từ … đến …/[…]
    • Phân khu Nam [của QK5]: từ … đến …/[…]
    • Tây Nguyên [của QK5]: Từ … đến …/[…]
    • Trung ương Cục miền Nam: Từ … đến …/[…]
    • Quân khu 6 (T6): Từ … đến …/ […]
    • Quân khu 7 (T7): Từ … đến …/ […]
    • Quân khu 8 (T2): Từ … đến …./ […]
    • Quân khu 9 (T3): Từ … đến …/ […]
    • Quân khu 4 (T4): Từ … đến …/ […]
    • Số hiệu hòm thư chung, nhận thư từ miền Bắc gửi vào: 43910 KP

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét